Image SliderImage SliderImage SliderImage SliderImage Slider

Tin nổi bật:

Thông báo về việc công bố Dự thảo Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Điều dưỡngThông báo về việc công bố Dự thảo Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng
Thông tin y học

UNG THƯ VÚ Ở NAM GIỚI15/08/2023 11:31:25

Giải phẫu vú đàn ông; hình vẽ cho thấy các hạch bạch huyết, núm vú, quầng vú, thành ngực, xương sườn, cơ, mô mỡ và ống dẫn.

Giải phẫu vú nam. Núm vú và quầng vú được thể hiện ở bên ngoài vú. Các hạch bạch huyết, mô mỡ, ống dẫn và các bộ phận khác bên trong vú cũng được hiển thị.

Male Breast English 1

Mặc dù hiếm gặp nhưng nam giới vẫn có thể bị ung thư vú. Tìm hiểu về các triệu chứng ung thư vú ở nam giới và những điều có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới.

Ung thư vú thường gặp ở phụ nữ, nhưng nam giới cũng có thể bị ung thư vú. Khoảng 1 trong số 100 ca ung thư vú được chẩn đoán ở Hoa Kỳ được tìm thấy ở nam giới.

  • Các loại ung thư vú phổ biến nhất ở nam giới là

Ung thư biểu mô ống xâm lấn. Các tế bào ung thư bắt đầu trong ống dẫn sữa và sau đó phát triển bên ngoài ống dẫn vào các phần khác của mô vú. Các tế bào ung thư xâm lấn cũng có thể lây lan hoặc di căn đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ là một bệnh về vú có thể dẫn đến ung thư vú xâm lấn. Các tế bào ung thư chỉ nằm trong lớp lót của ống dẫn và chưa lan sang các mô khác trong vú.

  • Các triệu chứng như thế nào?

Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú ở nam giới là

Một khối u hoặc sưng ở vú.

Đỏ hoặc da bong tróc ở vú.

Kích ứng hoặc lõm da vú.

Tiết dịch núm vú.

Núm vú bị thụt vào trong hoặc đau ở vùng núm vú.

Những triệu chứng này có thể xảy ra với các tình trạng khác không phải là ung thư. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng hoặc thay đổi nào, hãy đến gặp bác sĩ ngay.

  • Các yếu tố nguy cơ là gì?

Một số yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư vú ở nam giới.

Ngày càng già đi. Nguy cơ ung thư vú tăng theo độ tuổi. Hầu hết các bệnh ung thư vú được phát hiện sau 50 tuổi.

Đột biến gen. Những thay đổi di truyền (đột biến) ở một số gen, chẳng hạn như BRCA1 và BRCA2, làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Nam giới có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn nếu một thành viên thân thiết trong gia đình bị ung thư vú.

Điều trị xạ trị. Đàn ông từng xạ trị vùng ngực có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.

Điều trị liệu pháp hormone. Các loại thuốc có chứa estrogen (một loại hormone giúp phát triển và duy trì các đặc điểm giới tính nữ), trước đây được dùng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt, làm tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới.

Hội chứng klinefelter. Hội chứng Klinefelter là một tình trạng di truyền hiếm gặp trong đó nam giới có thêm một nhiễm sắc thể X. Điều này có thể dẫn đến việc cơ thể tạo ra lượng estrogen cao hơn và lượng androgen thấp hơn (hormone giúp phát triển và duy trì các đặc điểm giới tính nam).

Một số điều kiện ảnh hưởng đến tinh hoàn có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Bệnh gan. Xơ gan (sẹo) gan có thể làm giảm nồng độ androgen và tăng nồng độ estrogen ở nam giới, làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Thừa cân béo phì. Đàn ông lớn tuổi thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn đàn ông có cân nặng bình thường.

  • Làm gì để giảm nguy cơ ung thư vú ở nam giới?

Nếu một số thành viên trong gia đình bạn bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, hoặc một trong những thành viên trong gia đình bạn đã biết có đột biến BRCA1 hoặc BRCA2, hãy chia sẻ thông tin này với bác sĩ của bạn. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến tư vấn di truyền. Ở nam giới, đột biến gen BRCA1 và BRCA2 có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt mức độ cao và ung thư tuyến tụy.

Nếu xét nghiệm di truyền cho thấy bạn có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, bác sĩ sẽ giải thích bạn nên làm gì để phát hiện ung thư sớm nếu bạn mắc bệnh.

  • Các phương pháp chẩn đoán ung thư vú ở nam giới 

Khai thác bệnh sử của cá nhân và gia đình để tìm ra nguyên nhân có thể gây ra bất kỳ triệu chứng nào và liệu một người có nguy cơ mắc ung thư vú hay không.

Bên cạnh đó kiểm tra mô vú bằng cách khám vú và nách để tìm các hạch và khối u, đồng thời kiểm tra sức khỏe tổng thể.

Các chẩn đoán thường được thực hiện trong chẩn đoán ung thư vú bao gồm:

Chụp X-quang tuyến vú

Chụp X-quang vú cho phép các bác sĩ xác định những thay đổi trong mô vú. Kết quả X-quang có thể gợi ý, người bệnh có cần phải thực hiện sinh thiết để biết khu vực bất thường có phải là ung thư hay không.

Siêu âm vú

Siêu âm vú thường được thực hiện nhằm khảo sát những thay đổi ở vú được phát hiện trong quá trình chụp X-quang tuyến vú hoặc khám sức khỏe. Chẩn đoán này có thể phân biệt được sự khác biệt giữa u nang chứa đầy chất lỏng (không có khả năng là ung thư) và khối rắn (có thể cần xét nghiệm thêm để chắc chắn rằng chúng có phải là ung thư hay không).

  • Ung thư vú được điều trị như thế nào?

Giống như ở phụ nữ, việc điều trị ung thư vú ở nam giới phụ thuộc vào kích thước của khối u và mức độ lan rộng của nó. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp hormone và liệu pháp nhắm mục tiêu.

Tài liệu tham khảo

  1. https://www.cdc.gov/cancer/breast/men/index.htm
  2. https://tamanhhospital.vn/ung-thu-vu-o-nam-gioi/

Giảng viên

NGUYỄN THỊ LÊ