0236.3827111

HỘI CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG


HỘI CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG 

1. Định nghĩa

- Chèn ép khoang chỉ sự tăng cao áp lực trong một (|hay nhiều) khoang đủ lớn và đủ lâu, làm giảm lưu thông máu qua khoang, dẫn tói thiếu máu cục bộ.

Nguyên nhân: 
. Tổn thương mạch máu, gây chảy máu trong khoang kín
. Gãy xương kèm theo bầm dập, đứt rách phần mềm.
. Đụng dập phần mềm lớn.
. Bỏng nhiệt nghiêm trọng.
. Sau phẫu thuật kết hợp xương kín.

- Chống đông máu sau phẫu thuật, như điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu
. Những BN khi gãy xương có nguy cơ chèn ép khoang cao.
2. Cơ chế bệnh sinh:
+ Vòng xoáy bệnh lý :Sự tăng tăng thể tích các thành phần trong 1 khoang kín (do chảy máu chẩy từ ổ gẫy vào trong các khoang, sự di lệch của đầu xương gãy, phù nề tổ chức) gây ra sự tăng áp lực trong khoang, gây tác động trở lại chèn ép các tổ chức trong khoang trong đó có mạch máu thần kinh.
+ Đầu tiên sự tăng áp lực khoang gây chèn ép tĩnh mạch --> ứ máu tĩnh mạch ở ngoại vi -->tăng thấm dịch ra ngoài thành mạch --> áp lực khoang càng tăng cao --> chèn ép động mạch --> thiếu máu nuôi dưỡng cấp tính gây hoại tử tổ chức, hoại tử chi.

3. Triệu chứng lâm sàng: hội chứng thiếu máu ngoại vi
- Cảm giác đau như có người bóp chặt lấy bắp chân mặc gẫy xương đã được cố định, nắn chỉnh rồi mà vẫn không đỡ, trái lại còn đau hơn.
- Cẳng chân sưng nề, căng cứng.
- Đau tăng khi làm cử động thụ động gấp các ngón chân.
- Bàn chân và các ngón chân sưng nề, tím lạnh, hồi lưu tuần hoàn kém hơn so với bên lành.
- Bắt mạch mu chân và ống gót đều yếu hơn so với bên lành thậm chí không bắt được.
- Vận động giảm, tê bì hoặc muộn hơn thì mất cảm giác .

- Yếu cơ (khởi phát trong khoảng hai đến bốn giờ sau chèn ép khoang)

- Liệt (phát hiện muộn)

4. Cận lâm sàng:
- Đo áp lực khoang: bình thường 0 – 5mmmHg. Tăng đến 20mmHg là đe doạ và ≥ 30 mmHg là chèn ép khoang rõ và phải mổ giải áp.
- Siêu âm Doppler cấp cứu (không bắt buộc khi lâm sàng rõ) : đánh giá tình trạng tuần hoàn trung tâm và ngoại vi của chi tổn thương (rất hữu dụng khi có tổn thương mạch máu đi kèm).
5. Nguyên tắc điều trị:
-Giai đoạn nghi ngờ: 
.Bỏ hết bột.
.Gác cao chân hoặc kéo liên tục nhẹ (2-4 kg).
.Phóng bế gốc chi Novocain 0,25% ( ngày 2 lần)
.Dùng thuốc giảm nề ( vừa tiêm vừa uống)
-Khi đã CEK rõ:
. Rạch mở cân cấp cứu.
. Rạch mở bao cân, mở thông đến tận ổ gẫy giải thoát dịch, máu tụ, để giải thoát chèn ép, kiểm tra mạch máu, nắn chỉnh và cố định ổ gãy
6. Kết luận:
Hội chứng chèn ép khoang là một tối cấp cứu, được chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng, diễn biến đôi khi không rầm rộ nhưng để lại hậu quả nặng nề nếu không xử lý kịp thời.

Ths. Bs Ngô Bá Toàn
Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh Viện Hữu nghị Việt Đức

nbtoan@yahoo.com
Người sưu tầm : Nguyễn Thị Thúy