1-Tube tách huyết thanh : (Nắp đỏ)
Được sử dụng cho hóa sinh lâm sàng và miễn dịch học. Chứa các hạt silica micronised Không chứa chất kháng đông Cho máu vào tube đậy nắp , trộn ống nghiệm lên xuống nhẹ nhàng nhiều lần: Mạng lưới fibrin-tế bào nhanh chống bao phủ các hạt silicamicronised tạo thành cục máu đông . Huyết thanh ( serum ) được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình thường (15 – 30 phút ). Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt : huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới . Ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh. Giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài.
2-Heparin (màu đen):
a. Nguồn gốc : Được Mac Lean và Howell tìm ra năm 1916 Được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1924 Có nhiều ở gan nên được đặt tên là heparin b. Cấu trúc : Không phải là một đơn chất mà là một anion mucopolysaccharid hoặc glycosaminoglycan. Trọng lượng phân tử khoảng 17000 dalton Trong cấu trúc phân tử có nhóm sulfat và nhóm carbocylic. c. Cơ chế tác dụng : Tạo phức với antithrombin III (ATIII ): Thúc đẩy rất mạnh phản ứng antithrombin-thrombin và cả phản ứng antithrombin với các yếu tố kể trên gấp 1.000 lần so với khi không có mặt heparin. Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin III với thrombin: Nhờ tích nhiều điện âm do chứa nhiều gốc SO42-, nên heparin làm thay đổi hình dạng của thrombin và prothrombin Dễ tạo phức với antithrombin. Dưới dạng các muối như amon, Li, Na, K Được sử dụng theo tỷ lệ 25U/ml máu, hay 0,01- 0,1 ml heparin/ ml máu Thường dùng trong xét nghiệm hóa sinh. Không thích hợp cho xét nghiệm huyết học vì làm thay đổi hình thái tế bào
3-Sodium citrate: (C6H5Na3O7) (Xanh lá cây)
Kết hợp với Ca++ tạo Calcium citrate : Ca3(C6H5O7)2 làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu. Dùng trong xét nghiệm khảo sát quá trình đông cầm máu Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh : • Giảm giả tạo ion Ca++ • Tăng giả tạo ion Na+ • Ức chế ALP, ALT • Ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.
4-Ethylene diamin tetraacetic acid: ( EDTA ) (Xanh dương hoặc tím)
Là một amino acid thông dụng để cô lập ion kim loại có hóa trị II và III. EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin. Tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III). Tube EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm y khoa là EDTA-K2 hay EDTA-K3 h Thường dùng trong xét nghiệm huyết học : • Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài. • Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thế xảy ra. • Có thể kiểm tra lại bằng máu kháng đông sodium citrate. • Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ : - EDTA tạo phức với Ca ++ và Fe ++ : làm kết quả Ca ++ và Fe ++ trong máu giảm giả tạo - Tube EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ : làm kết quả K + trong máu tăng giả tạo
5-Sodium fluoride-kali oxalate: ( NaF )
Dùng để định lượng glucose máu, lactate máu Được sử dụng theo tỷ lệ 2,5 mg sodium fluoride + 2.0 mg kali oxalate / ml máu) Máu sau khi rút ra khỏi cơ thể, nồng độ glucose mỗi giờ giảm từ 5% - 7% ở đối tượng khỏe mạnh ( hay 0,56 mmol / l ở 25 ° C ) và 24% ở trẻ sơ sinh. • Kali oxalate chống đông máu ( cơ chế tương tự Na citrate ) • Fluoride ức chế men enolase trong chu trình đường phân , bảo quản lượng glucose trong máu ổn định đến 48 giờ . • Tuy nhiên nếu tiến hành định lượng glucose ngay trong vòng 30 phút thì không cần sử dụng tube NaF • Không dùng để định lượng xét nghiệm điện giải đồ : Làm kết quả K+, Na+ trong máu tăng giả tạo Làm kết quả Ca++ trong máu giảm giả tạo.
GV: Nguyễn Thị Bích Trâm
Nguồn: Chi hội Điều dưỡng Ngoại khoa Việt Nam
|