Hướng dẫn sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai16/09/2017
Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai
Trong thời kỳ mang thai, người mẹ và thai nhi hợp thành một đơn vị chức năng không thể tách rời. Tình trạng sức khỏe của người mẹ là điều kiện tiên quyết cho sự hoạt động và phát triển của thai. Vì vậy điều quan trọng là phải điều trị tốt cho người mẹ khi có nhu cầu, đồng thời bảo vệ cho thai ở mức cao nhất có thể.
Thuốc có thể gây hại cho thai ở bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ. Cần luôn nhớ điều đó khi kê đơn cho người ở tuổi mang thai. Tuy nhiên sợ dùng thuốc một cách phi lý trong thời kỳ mang thai cũng có thể có hại, thí dụ bệnh không được điều trị, người mẹ kém tuân thủ dùng thuốc, điều trị không tốt hoặc thất bại. Tất cả những điều đó có thể có hại cho sức khoẻ người mẹ và ảnh hưởng xấu đến thai.
Trong ba tháng đầu thai kỳ, thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh (gây quái thai). Nguy cơ cao nhất là từ tuần thứ ba đến tuần thứ mười một của thai. Trong ba tháng giữa và cuối của thai kỳ, thuốc có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển chức năng của thai hoặc độc hại cho mô thai. Thuốc cho sát ngày thai đến hạn hoặc trong lúc chuyển dạ có thể tác dụng xấu đến chuyển dạ hoặc đến trẻ sơ sinh. Một số thuốc đã được kết luận gây quái thai ở người, nhưng không có một thuốc nào được coi chắc chắn là an toàn trong thời kỳ đầu mang thai.
Thuốc chỉ được kê đơn trong thời kỳ mang thai khi lợi ích đối với người mẹ lớn hơn nguy cơ đối với thai. Nếu có thể, phải tránh dùng mọi thuốc trong ba tháng đầu. Khi kê đơn, nên chọn các thuốc đã được dùng rộng rãi trong thời kỳ mang thai và thường được coi là an toàn hơn là kê đơn thuốc mới còn ít được thử thách. Phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả, nên dùng những thuốc đơn thành phần đã biết rõ hơn là dùng các thuốc đa thành phần.
Các thuốc trong bảng dưới đây bao gồm một số thuốc có thể có hại trong thời kỳ mang thai và nêu rõ những tháng nào có nguy cơ. Các thông tin trong bảng này chỉ dùng như một hướng dẫn. Những thuốc không ghi trong bảng này thì không có nghĩa là những thuốc đó đã an toàn.
Bảng các thuốc nên tránh hoặc sử dụng thận trọng trong thời kỳ mang thai.
Thuốc |
Khuyến cáo |
Abacavir |
Độc tính trong nghiên cứu trên động vật. |
Acetazolamid |
Không được dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng (độc tính trong nghiên cứu trên động vật). |
Acenocoumarol (Sintrom) |
Tất cả các giai đoạn của thai kỳ. Dị dạng bẩm sinh, chảy máu bào thai và trẻ sơ sinh. |
Aciclovir |
Chưa biết các tác hại; ít hấp thu đối với các chế phẩm dùng ngoài. |
Acid acetylsalicylic (aspirin) |
Ba tháng đầu của thai kỳ: Làm suy giảm chức năng tiểu cầu và có nguy cơ chảy máu; làm chậm chuyển dạ, kéo dài thời gian đau đẻ và tăng mất máu; tránh dùng với liều giảm đau, nếu có thể, trong những tuần cuối của thai kỳ (liều thấp có thể không gây hại); với liều cao có thể gây đóng sớm ống động mạch của bào thai trong tử cung và có thể gây tăng áp lực động mạch phổi kéo dài cho trẻ sơ sinh; vàng da nhân não trên trẻ sơ sinh bị chứng vàng da. |
Acid alendronic (biphosphonat) |
Nhà sản xuất khuyến cáo nên tránh dung |
Acid ascorbic (vitamin C) |
Vitamin C liều cao có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C ở thai nhi dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh. |
Acid cromoglicic |
Xem natri cromoglicat |
Acid fusidic (natri fusidat) |
Chưa rõ có gây độc không, nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi thật cần thiết, lợi nhiều hơn hại |
Acid nalidixic |
Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: tránh dung - bệnh khớp khi nghiên cứu trên động vật; sử dụng các thuốc thay thế an toàn hơn nếu có |
Acid tranexamic |
Không có chứng cứ về gây quái thai khi nghiên cứu ở động vật, nhà sản xuất khuyên chỉ dùng khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai - thuốc qua nhau thai |
Acid valproic |
Ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ: tăng nguy cơ khuyết tật ống thần kinh (tư vấn và sàng lọc-bổ sung acid folic có khả năng làm giảm nguy cơ); nguy cơ gây quái thai lớn hơn nếu dùng từ 2 thuốc chống động kinh trở lên; chảy máu sơ sinh (liên quan đến giảm fibrin máu) và nhiễm độc gan sơ sinh.(valproat natri) |
Adefovir dipivoxil |
Có độc tính khi nghiên cứu ở động vật - Nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai; phải dùng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi dùng thuốc |
Albendazol |
Chống chỉ định trong nhiễm sán dây. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng khi nhiễm giun tròn. |
Alcuronium |
Chưa qua được nhau thai với lượng đáng kể; chỉ sử dụng nếu lợi ích vượt hơn rủi ro. |
Alimemazin (trimeprazin) |
Không có chứng cứ gây quái thai |
Alopurinol |
Không có báo cáo về độc tính; chỉ sử dụng khi không có thuốc an toàn hơn và bệnh gây nguy cơ cho cả mẹ lẫn con |
Amilorid |
Không sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai |
Aminophylin |
Ba tháng cuối thai kỳ: Kích thích và ngừng thở ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo. |
Amitriptylin |
Các nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng trừ khi thật cần thiết, đặc biệt ở ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ |
Amlodipin |
Chưa có đủ thông tin. Các nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng. |
Amodiaquin |
Chỉ dùng nếu không có thuốc nào an toàn Hơn |
Amoxicilin |
Chưa biết rõ tác hại |
Amoxicilin + Acid clavulanic |
Chưa biết rõ tác hại |
Amphotericin B |
Chưa biết rõ tác hại, chỉ dùng nếu lợi ích lớn hơn rủi ro |
Ampicilin |
Chưa biết tác hại |
Artemether |
Tránh dùng trong ba tháng đầu thai kỳ |
Artemether + Lumefantrin |
Tránh dùng. Độc tính nghiên cứu trên động vật cùng artemether |
Artesunat |
Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng |
Asparaginas |
Tránh dùng. |
Atenolol |
Có thể gây chậm phát triển trong tử cung, hạ glucose - huyết ở trẻ sơ sinh và nhịp tim chậm; rủi ro lớn hơn trong tăng huyết áp nặng |
Alteplase |
Xem streptokinase |
Atropin |
Không biết rõ tác hại |
Alverin |
Dùng phải thận trọng khi mang thai |
Amantadin |
Tránh dùng, độc tính khi nghiên cứu trên động vật |
Amikacin |
Xem aminoglycosid |
Aminoglycosid |
Tổn thương dây thần kinh thính giác hoặc tiền đình. Nguy cơ cao nhất với strepto- mycin; nguy cơ có thể thấp hơn nếu dùng gentamicin và tobramycin, nhưng tránh dùng trừ khi thật cần (nếu dùng, phải nhất thiết giám sát nồng độ aminoglycosid trong huyết thanh) |
Amiodaron |
3 tháng thứ 2 và thứ 3 thai kỳ: nguy cơ có khả năng bướu giáp ở trẻ sơ sinh, chỉ dùng khi không có thuốc thay thế |
Amlodipin |
Có thể ức chế chuyển dạ đẻ; theo nhà sản xuất, dilthiazem và một số dihydropyridin (amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin) có thể gây quái thai ở động vật, nhưng cần phải cân nhắc giữa nguy cơ đối với thai nhi và nguy cơ tăng huyết áp không được kiềm chế ở người mẹ |
Atorvastatin |
Tránh dùng - Đã có thông báo dị dạng bẩm sinh; giảm tổng hợp cholesterol có thể tác động đến phát triển của thai nhi |
Azathioprin |
Các bệnh nhân được ghép tạng không được ngừng sử dụng azathioprin khi có thai; sử dụng trên phụ nữ mang thai phải được theo dõi tại cơ sở chuyên khoa; không có bằng chứng azathioprin gây quái thai |
Azithromycin |
Chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn rủi ro |
Bạc sulfadiazin |
Ba tháng cuối thai kỳ: tan máu và methe- moglobin - huyết ở trẻ sơ sinh; Nguy cơ tăng vàng nhân não xuất hiện ở thai nhi chưa được tìm thấy. |
Beclometason |
Lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro, ví dụ trong bệnh hen |
Benzathin benzylpenicilin |
Không biết rõ tác hại |
Benzimidazol |
Tránh dùng ba tháng đầu thai kỳ. |
Benzylpenicilin |
Không biết rõ tác hại |
Betamethason |
Lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro, ví dụ trong bệnh hen |
Biperiden |
Không biết có gây độc hại cho thai nhi không. Chỉ dùng khi thật cần thiết |
Bisacodyl |
Chưa thấy nguy cơ |
Bismuth subcitrat |
Chưa có nghiên cứu về tác hại đối với thai nhi |
Bleomycin |
Tránh dùng (gây quái thai và ung thư khi nghiên cứu trên động vật) |
Bupivacain |
Ba tháng cuối thai kỳ: Với liều cao, suy hô hấp, giảm trương lực cơ và nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh sau khi phong bế vùng cạnh cổ tử cung hoặc ngoài màng cứng |
Calci folinat |
Nhà sản xuất khuyến cáo chỉ dùng khi lợi ích lớn hơn rủi ro |
Calcipotriol |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng nếu có thể |
Calcitriol |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng calcitriol bôi tại chỗ. Liều cao vitamin D uống hoặc tiêm gây quái thai ở động vật nhưng khi dùng liều điều trị ít khả năng gây độc |
Captopril |
Tránh dùng, có thể tác động xấu đến huyết áp về chức năng thận ở thai nhi và trẻ sơ sinh, cũng có thể gây khuyết tật ở sọ và ít nước ối; độc tính khi nghiên cứu ở động vật |
Carbamazepin |
Ba tháng đầu thai kỳ: nguy cơ quái thai, kể cả nguy cơ tăng rủi ro về các khuyết tật ống thần kinh (tư vấn, sàng lọc và khuyến cáo bổ sung folat thích hợp, ví dụ 5 mg hàng ngày); nguy cơ gây quái thai lớn hơn nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc chống động kinh; xem Mục 5. Ba tháng cuối thai kỳ: có thể gây thiếu vita- min K và nguy cơ chảy máu sơ sinh nếu không tiêm vitamin K khi đẻ, cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu chảy máu của trẻ sơ sinh. |
Carboplatin |
Tránh dùng (gây quái thai và độc cho phôi khi nghiên cứu ở động vật) |
Cefaclor |
Không biết có gây độc không |
Cefadroxil |
Không biết có gây độc không |
Cefazolin |
Không độc hại |
Cefotaxim |
Chưa biết tác hại |
Cefpirom |
Chưa thấy có nguy cơ gây quái thai ở động vật |
Cefradin |
Thường được coi là an toàn |
Ceftazidim |
Không biết tác hại |
Ceftriaxon |
Không biết tác hại |
Cefuroxim |
Chưa biết có độc hại không |
Cetirizin |
Xem alimemazin |
Ciclosporin |
ít có kinh nghiệm sử dụng ciclosporin ở người mang thai, nhưng không gây hại hơn azathioprin; sử dụng trên người mang thai phải được theo dõi ở các cơ sở chuyên khoa. |
Cimetidin |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi thật cần. |
Ciprofloxacin |
Tránh dùng trong suốt thai kỳ; gây các bệnh về khớp khi nghiên cứu trên động vật; nên sử dụng các thuốc an toàn hơn nếu có. |
Cisplatin |
Tránh dùng (gây quái thai và độc khi nghiên cứu trên động vật). |
Clarithromycin |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro |
Clindamycin |
Không rõ tác hại |
Clomifen |
Có khả năng tác động trên sự phát triển bào thai |
Clomipramin |
Nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng, trừ khi cần thiết, đặc biệt trong ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ. |
Clonazepam |
Tránh dùng thường xuyên (nguy cơ hội chứng cai thuốc sơ sinh); chỉ sử dụng khi có chỉ định rõ ràng, ví dụ để khống chế cơn động kinh (liều cao cuối thai kỳ hoặc trong khi chuyển dạ có thể gây hạ nhiệt, giảm trương lực cơ và suy hô hấp ở trẻ sơ sinh). |
Clorambucil |
Tránh dùng; phải sử dụng các thuốc tránh thai có hiệu quả khi chỉ định clorambucil cho nam giới và phụ nữ |
Cloramphenicol |
Ba tháng cuối thai kỳ: Hội chứng “xám” ở trẻ sơ sinh |
Clormethin |
Tránh dùng |
Cloroquin |
Ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ: lợi ích dự phòng và điều trị lớn hơn rủi ro |
Clorphenamin |
Không có bằng chứng gây quái thai |
Clorpromazin |
Ba tháng cuối thai kỳ: đôi khi có các báo cáo về tác dụng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh |
Clotrimazol |
(Dùng tại chỗ) chưa có đủ số liệu. Trong 3 tháng đầu, chỉ dùng khi thật cần thiết |
Cloxacilin |
Không biết rõ tác hại |
Codein |
Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp trẻ sơ sinh; hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ nghiện codein; ứ đọng ở dạ dày và nguy cơ viêm phổi do hít phải chất nôn khi bà mẹ chuyển dạ |
Colchicin |
Tránh dùng - gây quái thai khi nghiên cứu trên động vật. |
Thuốc uống tránh thai |
Bằng chứng dịch tễ học cho thấy không có tác hại trên bào thai |
Cyclophosphamid |
Tránh dùng (sử dụng thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi sử dụng và ít nhất 3 tháng sau khi sử dụng cho nam và nữ); xem Mục 8.2 |
Cytarabin |
Tránh dùng (gây quái thai trên động vật nghiên cứu); xem Mục 8.2 |
Dacarbazin |
Tránh dùng (gây ung thư và quái thai trên động vật nghiên cứu); bảo đảm tránh thai có hiệu quả trong khi dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau khi điều trị cho cả nam và nữ; xem Mục 8.2 |
Dactinomycin |
Tránh dùng (gây quái thai trên động vật nghiên cứu) |
Dapson |
Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết ở trẻ sơ sinh; cho bà mẹ uống 5 mg acid folic hàng ngày |
Daunorubicin |
Tránh dùng (gây quái thai và ung thư ở động vật nghiên cứu); xem Mục 8.2 |
Deferoxamin |
Tác dụng gây quái thai ở động vật nghiên cứu; nhà sản xuất khuyến cáo chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn rủi ro |
Desmopressin |
Trong 3 tháng cuối, tác dụng gây yếu gây co bóp tử cung (trợ đẻ), tăng nguy cơ tiền sản giật |
Dexamethason |
Trong điều trị hen, lợi ích lớn hơn rủi ro; nguy cơ làm bào thai chậm phát triển trong tử cung khi điều trị toàn thân lặp lại nhiều lần hoặc kéo dài; dự phòng corticoid cần thiết cho bà mẹ trong khi chuyển dạ; cần theo dõi chặt chẽ khi có hiện tượng giữ nước |
Dextran |
Tránh dùng - đã có những thông báo vì phản ứng phản vệ ở mẹ gây thiếu oxy, tổn thương thần kinh và tử vong cho thai nhi Trong 3 tháng cuối, ức chế hô hấp thai nhi, hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ nghiện thuốc phiện; ứ đọng ở dạ dày và có nguy cơ viêm phổi do hít phải chất nôn ở người mẹ trong thời gian chuyển dạ đẻ. Xem tramadol |
Dextromethorphan |
Tránh dùng thường xuyên (nguy cơ có triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) |
Diazepam |
Chỉ dùng khi có chỉ định rõ ràng như để khống chế cơn co giật (liều cao cuối thai kỳ hoặc khi chuyển dạ có thể gây hạ thân nhiệt, giảm trương lực cơ và ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh). |
Diclofenac |
Phần lớn các nhà sản xuất khuyên không nên dùng (hoặc tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro). Trong 3 tháng cuối, nếu dùng đều đặn, ống động mạch bào thai đóng sớm trong tử cung và có thể có tăng áp lực phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh. Chuyển dạ bắt đầu muộn và kéo dài |
Didanosin |
Tránh dùng nếu có thể được ở ba tháng đầu thai kỳ; tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và nhiễm mỡ. |
Diethylcarbamazin |
Tránh dùng: hoãn dùng cho đến sau khi đẻ |
Digoxin |
Cần điều chỉnh liều |
Diloxanid |
Trì hoãn điều trị cho đến sau ba tháng đầu của thai kỳ |
Diltiazem |
Tránh dùng |
Dithranol |
Có thể hấp thu toàn thân; chưa biết có độc hại không |
Dobutamin |
Chưa nghiên cứu đầy đủ, chỉ dùng khi thật cần. |
Domperidon |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng |
Dopamin |
Chưa biết có độc hại không |
Doxorubicin |
Tránh dùng (gây quái thai và gây độc trong nghiên cứu trên động vật); với chế phẩm liposom phải dùng thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau cho cả nam và nữ |
Doxycyclin |
Ba tháng đầu thai kỳ: Tác động xấu đến phát triển bộ xương trên động vật nghiên cứu. Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: biến đổi màu men răng; nhiễm độc gan cho mẹ với liều cao |
Efavirenz |
Tránh dùng (nguy cơ cao gây quái thai) |
Enalapril |
Trong suốt thời kỳ mang thai: Tránh dùng; ảnh hưởng bất lợi trên huyết áp và chức năng thận của bào thai và trẻ sơ sinh, có thể gây khuyết tật sọ và chứng ít dịch ối; độc tính trên động vật nghiên cứu |
Ephedrin |
Tăng tần số tim bào thai được báo cáo khi dùng ephedrin đường tiêm |
Epinephrin (Adrenalin) |
Qua nhau thai, nhưng không gây dị dạng ở thai nhi |
Ergocalciferol |
Liều cao có thể gây quái thai trên động vật thí nghiệm, nhưng liều điều trị không gây tác hại |
Ergometrin |
Tránh dùng trong thời kỳ mang thai (gây co cứng cơ tử cung) |
Ergotamin |
Trong suốt thai kỳ: tác dụng co thắt tử cung của thai phụ |
Erythromycin |
Không biết tác hại |
Ethambutol |
Không biết tác hại |
Ether, thuốc mê |
Ba tháng cuối thai kỳ: suy hô hấp trẻ sơ sinh |
Ethinylestradiol |
Các bằng chứng dịch tễ học cho thấy không gây tác hại đối với bào thai |
Ethosuximid |
Ba tháng đầu thai kỳ: Có thể gây quái thai |
Etoposid |
Tránh dùng (gây quái thai trong các nghiên cứu trên động vật). |
Fenofibrat |
Độc tính cho phôi khi nghiên cứu ở động vật - Nhà sản xuất khuyên tránh dùng |
Fentanyl |
Xem Dextromethorphan |
Fluconazol |
Tránh dùng (nhiều loại dị tật bẩm sinh được báo cáo khi dùng liều cao trong thời gian dài) |
Flucytosin |
Gây quái thai trên động vật nghiên cứu; nhà sản xuất khuyến cáo chỉ dùng khi lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro. |
Fluorouracil |
Tránh dùng (gây quái thai) |
Fluphenazin |
Ba tháng cuối thai kỳ: Tác dụng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh đôi khi được báo cáo |
Furosemid |
Không dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai |
Gemfibrozil |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng. |
Gentamicin |
Ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ: có hại đối với thần kinh thính giác và tiền đình, rủi ro rất thấp đối với gentamicin, nhưng nên tránh dùng nếu không thật cần (nếu dùng, cần phải theo dõi nồng độ gen- tamicin trong huyết tương) |
Glibenclamid |
Ba tháng cuối thai kỳ: Hạ glucose - huyết ở trẻ sơ sinh; cần thay thế bằng insulin ở tất cả bệnh nhân đái tháo đường; nếu dùng thuốc đường uống phải ngừng điều trị ít nhất hai ngày trước khi đẻ |
Griseofulvin |
Tránh dùng (độc tính với bào thai và gây quái thai ở động vật thí nghiệm); phải dùng thuốc tránh thai có hiệu quả trong thời gian dùng thuốc và ít nhất một tháng sau khi dùng thuốc (quan trọng: giảm tác dụng của các thuốc tránh thai dùng đường uống) đàn ông phải tránh có con trong thời gian dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau khi dùng thuốc |
Haloperidol |
Ba tháng cuối thai kỳ: Tác dụng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh đôi khi được báo cáo |
Halothan |
Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp trẻ sơ sinh |
Heparin |
Trong suốt thai kỳ: Loãng xương được báo cáo sau khi dùng một thời gian dài; lọ thuốc tiêm nhiều liều có thể chứa phenylmethanol - một số nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng |
Hợp chất stibi (antimoni) hóa trị 5 |
Bệnh Leishmania nội tạng nặng phải điều trị ngay không trì hoãn |
Hydralazin |
Tránh dùng trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ; không thấy báo cáo về tác hại nghiêm trọng sau khi dùng trong ba tháng cuối thai kỳ |
Hydroclorothiazid |
Không dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai Ba tháng cuối thai kỳ: Có thể gây giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh |
Hydrocortison |
Trong bệnh hen, lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro; nguy cơ thai chậm phát triển trong tử cung khi điều trị toàn thân kéo dài và lặp lại; dự phòng corticoid cần thiết cho bà mẹ khi chuyển dạ; giám sát chặt chẽ nếu có hiện tượng giữ nước |
Ibuprofen |
Tránh dùng trừ khi lợi ích lớn hơn rủi ro; Ba tháng cuối thai kỳ: nếu dùng thường xuyên gây đóng sớm ống động mạch ở bào thai trong tử cung và có thể gây ra tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh |
Idoxuridin |
Làm chậm và kéo dài thời gian chuyển dạ |
Imipenem + Cilastatin |
Gây quái thai trên động vật thí nghiệm Chỉ sử dụng nếu lợi ích lớn hơn rủi ro (độc tính trên động vật nghiên cứu) |
Indapamid |
Không dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai. |
Indinavir |
Tránh sử dụng, nếu có thể, trong ba tháng cuối thai kỳ; trên lý thuyết có nguy cơ tăng bilirubin máu và sỏi thận ở trẻ sơ sinh nếu dùng lúc cuối thai kỳ. |
Insulin |
Trong suốt thai kỳ: Phải được thầy thuốc lâm sàng có kinh nghiệm thường xuyên đánh giá nhu cầu insulin |
Iod |
Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: bướu cổ và thiểu năng tuyến giáp sơ sinh |
Isoniazid |
Không rõ tác hại |
Ivermectin |
Hoãn dùng cho đến sau khi đẻ |
Kali iodid |
Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: bướu cổ và thiểu năng tuyến giáp sơ sinh |
Ketamin |
Ba tháng cuối thai kỳ: suy hô hấp sơ sinh |
Lamivudin |
Tránh dùng, nếu có thể, trong ba tháng đầu thai kỳ; lợi ích điều trị được coi là lớn hơn rủi ro trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. |
Levamisol |
Ba tháng cuối thai kỳ: tránh dùng |
Levodopa + Carbidopa |
Độc tính khi nghiên cứu trên động vật |
Levonorgestrel |
Trong dạng thuốc uống tránh thai, các bằng chứng dịch tễ học cho thấy không có tác hại trên bào thai |
Levothyroxin |
Cần giám sát nồng độ thyrotrophin huyết thanh của mẹ để điều chỉnh liều khi cần thiết |
Lincomycin |
Thuốc đi qua nhau thai, nhưng không gây tác dụng phụ cho trẻ sơ sinh |
Lidocain |
Ba tháng cuối thai kỳ: Với liều cao, suy hô hấp sơ sinh, giảm trương lực cơ và nhịp tim chậm sau khi phong bế vùng cạnh cổ tử cung và ngoài màng cứng |
Lisinopril |
Xem captopril |
Lithi |
Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng nếu có thể (nguy cơ quái thai, kể cả các dị dạng về tim). Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: phải tăng liều (nhưng khi thai ra phải trở lại liều thông thường ngay); cần giám sát chặt chẽ nồng độ khuyến cáo lithi trong máu (nguy cơ độc ở trẻ sơ sinh) |
Loperamid |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng - Hiện nay chưa có thông tin |
Lopinavir + Ritonavir |
Tránh dùng nếu có thể được trong ba tháng đầu thai kỳ; tránh dùng dung dịch uống do hàm lượng propylen glycol cao. |
Loratadin |
Độc cho phôi ở động vật - Xem thêm alimemazin |
Magnesi sulfat |
Ba tháng cuối thai kỳ: Không biết tác hại khi dùng đường tĩnh mạch trong thời gian ngắn trong sản giật, nhưng liều cao có thể gây suy hô hấp sơ sinh |
Mazipredon |
Xem prednisolon |
Mebendazol |
Độc tính khi nghiên cứu ở động vật. Chống chỉ định trong nhiễm sán dây. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng trong nhiễm giun tròn. |
Medroxyprogesteron |
Tránh dùng (dị dạng sinh dục và khuyết tật tim trên bào thai nam và nữ được báo cáo); sử dụng không thận trọng thuốc tiêm tránh thai tác dụng kéo dài medroxyprogesteron acetat ở người mang thai không chắc gây hại bào thai |
Mefloquin |
Chỉ dùng khi các thuốc sốt rét khác không thích hợp. |
Meloxicam |
Xem diclofenac |
Mercaptopurin |
Tránh dùng (gây quái thai). |
Metformin |
Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Tránh dùng; thay bằng insulin trong đái tháo đường |
Methotrexat |
Tránh dùng (gây quái thai; khả năng thụ thai có thể giảm trong khi dùng thuốc nhưng có thể phục hồi); sử dụng các thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau cho cả nam và nữ. |
Methyldopa |
Không rõ tác hại |
Metoclopramid |
Không rõ tác hại |
Metoprolol |
Hạn chế sự phát triển của thai nhi trong tử cung, hạ glucose - huyết và nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh; nguy cơ cao về tăng huyết áp nặng. |
Metronidazol |
Tránh dùng liều cao |
Miconazol |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi thật cần thiết |
Midazolam |
Tránh dùng thường xuyên (nguy cơ trẻ sơ sinh mắc hội trứng cai thuốc); chỉ dùng khi có chỉ định rõ ràng như để khống chế cơn co giật (liều cao trong thời kỳ cuối hoặc trong lúc chuyển dạ đẻ có thể gây hạ thân nhiệt giảm trương lực cơ và ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh) |
Minocyclin |
Trong 3 tháng đầu thai kỳ, tác động xấu đến phát triển hệ xương ở động vật nghiên cứu. Trong 6 tháng sau làm răng biến màu, khi tiêm liều cao gây độc gan cho mẹ |
Mitomycin |
Tránh dùng (gây quái thai ở động vật nghiên cứu) |
Molgramostim |
Gây độc trên động vật nghiên cứu - Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro |
Morphin |
Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp sơ sinh, hội chứng cai (thiếu) thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ nghiện morphin; dạ dày ứ đọng và nguy cơ viêm phổi do hít phải chất nôn ở mẹ trong khi chuyển dạ |
Naloxon |
Chỉ sử dụng nếu lợi ích rõ ràng so với rủi ro |
Natri cromoglicat |
Không biết có độc hại không |
Natri nitroprusiat |
Có tiềm năng gây tích lũy cyanid ở thai nhi, tránh dùng kéo dài |
Natri valproat |
Trong ba tháng đầu và cuối, tăng nguy cơ bị khuyết tật ống thần kinh, cũng đã có thông báo về chảy máu (do giảm fibrin máu) và độc tính gan ở trẻ sơ sinh |
Nelfinavir |
Tránh dùng, nếu có thể được, trong ba tháng đầu thai kỳ; sử dụng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ nếu lợi ích điều trị lớn hơn rõ so với rủi ro |
Neomycin |
Xem aminoglycosid |
Neomycin và |
Chưa có thông báo bacitracin gây quái thai. |
bacitracin; Bacitracin |
Tuy vậy, không dùng trong thời kỳ mang thai |
Neostigmin |
Ba tháng cuối thai kỳ: Chứng nhược cơ trẻ sơ sinh với liều cao |
Nevirapin |
Tránh dùng, nếu có thể, ở ba tháng đầu thai kỳ; sử dụng ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ nếu lợi ích điều trị vượt rủi ro. |
Nhựa Podophylum |
Trong tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Tránh dùng - đã có báo cáo về chết sơ sinh và gây quái thai |
Niclosamid |
Nhiễm T. solium ở người mang thai phải được điều trị ngay;. |
Nifedipin |
Có thể ức chế chuyển dạ, một số dihydropy- ridin có thể gây quái thai trên động vật, tuy nhiên cần cân nhắc rủi ro đối với bào thai so với rủi ro tăng huyết áp không thể kiểm soát được ở bà mẹ |
Nimesulid |
Xem diclofenac |
Nitrofurantoin |
Ba tháng cuối thai kỳ: Có thể gây huyết tán sơ sinh nếu dùng lúc cuối thai kỳ |
Nitrogen oxyd |
Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp trẻ sơ sinh |
Norethisteron |
Dùng liều thuốc uống tránh thai, các bằng chứng dịch tễ học cho thấy không có tác hại trên bào thai. Dùng liều lớn hơn làm nam hoá bào thai gái và các khuyết tật khác đã được báo cáo |
Norfloxacin |
Xem ofloxacin |
Nystatin |
Không có thông tin, nhưng sự hấp thu qua đường tiêu hoá không đáng kể |
Ofloxacin |
Trong suốt thai kỳ: Tránh dùng - bệnh khớp khi nghiên cứu trên động vật; dùng thuốc khác an toàn hơn |
Omeprazol |
Chưa biết có tác hại không |
Ondansetron |
Hiện nay chưa có thông tin, nhà sản xuất khuyên tránh dùng, trừ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ |
Oseltamiviz |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ |
Oxamniquin |
Nếu không đòi hỏi điều trị ngay thì hoãn điều trị sán lá Schistosoma đến sau khi đẻ; xem |
Pancuronium |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro. Hiện nay chưa có thông tin |
Papaverin |
Xem dextromethorphan |
Paracetamol |
Không biết rõ tác hại |
Penicilamin |
Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: hiếm có dị tật bào thai được thông báo; tránh sử dụng khi có thể |
Perindopril |
Xem captopril |
Pethidin hydroclorid |
Xem dextromethorphan |
Phenobarbital |
Trong ba tháng đầu có thể gây dị dạng bẩm sinh. Trong 3 tháng cuối, có thể gây thiếu hụt vitamin K và có nguy cơ chảy máu ở trẻ sơ sinh; nếu không cho vitamin K lúc đẻ, phải giám sát chặt chẽ trẻ sơ sinh để phát hiện dấu hiệu chảy máu |
Phenoxymethylpenicilin |
Không rõ tác hại |
Phenytoin |
Ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ: dị tật bẩm sinh (tư vấn sàng lọc); cần bổ sung đủ acid folic cho bà mẹ (ví dụ 5 mg acid folic mỗi ngày); nguy cơ gây quái thai lớn hơn nếu dùng nhiều hơn một thuốc chống động kinh. Có thể gây thiếu vitamin K và nguy cơ chảy máu sơ sinh; Nếu không dùng vita- min K khi đẻ cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu chảy máu ở trẻ sơ sinh. Cần thận trọng khi phân tích kết quả nồng độ phytomenadion huyết tương, dạng kết hợp có thể giảm nhưng dạng tự do (có tác dụng) không đổi |
Phytomenadion |
Chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị vượt rủi ro - không có các thông tin đặc biệt |
Pilocarpin |
Tránh dùng - Kích thích cơ trơn, độc tính khi nghiên cứu trên động vật |
Piroxicam |
Xem diclofenac |
Polygelin (Polystyren sulfonat resin) |
Nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro. Hiện nay chưa có thông tin |
Povidon - iod |
Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: lượng iod hấp thu có thể đủ để ảnh hưởng đến tuyến giáp của bào thai |
Praziquantel |
Nhiễm T. solium ở người mang thai phải điều trị ngay. Lợi ích điều trị sán lá Schistosoma lớn hơn rủi ro. Nếu không cần thiết điều trị ngay nhiễm sán lá, hoãn điều trị đến sau khi đẻ |
Prazosin |
Không có bằng chứng gây quái thai; nhà sản xuất khuyên chỉ nên sử dụng khi lợi ích điều trị vượt rủi ro. |
Prednisolon |
Lợi ích điều trị, ví dụ bệnh hen, là lớn hơn rủi ro; nguy cơ bào thai chậm phát triển trong tử cung khi điều trị toàn thân kéo dài và lặp lại; điều trị dự phòng corticoid cần thiết cho bà mẹ khi chuyển dạ |
Primaquin |
Ba tháng cuối thai kỳ: tan máu ở trẻ sơ sinh và methemoglobin - huyết. Hoãn điều trị đến sau khi đẻ |
Procarbazin |
Tránh dùng (gây quái thai ở nghiên cứu trên động vật và có một số báo cáo trên người). |
Proguanil |
Lợi ích phòng ngừa và điều trị lớn hơn rủi ro. Bổ sung lượng folat thích hợp cho bà mẹ |
Procain |
Trong 3 tháng cuối, có thể gây methemo- globin - huyết cho trẻ sơ sinh |
Procainamid |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng, trừ khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai |
Progesteron |
Chưa thấy có độc hại |
Promethazin |
Không có bằng chứng gây quái thai |
Propofol |
Trong 3 tháng cuối, có thể ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh |
Propranolol |
Có thể làm bào thai chậm phát triển trong tử cung; hạ glucose - huyết ở trẻ sơ sinh; chậm nhịp tim; nguy cơ lớn hơn nếu tăng huyết áp nặng; xem Mục 12.3 |
Propylthiouracil |
Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: Bướu cổ và thiểu năng tuyến giáp sơ sinh |
Pyrantel |
Chưa thấy có độc hại |
Pyrazinamid |
Chỉ dùng khi lợi ích điều trị vượt rủi ro |
Pyridostigmin |
Ba tháng cuối thai kỳ: nhược cơ sơ sinh với liều cao |
Pyrimethamin |
Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết có nguy cơ gây quái thai (chất đối kháng folat); cần bổ sung lượng thích hợp folat cho bà mẹ. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh sử dụng trong viêm phổi do Pneumocystis carinii và bệnh toxoplasma; xem Sulfadiazin |
Quinidin |
Chưa thấy có độc hại ở liều điều trị, nhưng nhà sản xuất khuyên tránh dùng |
Quinin |
Ba tháng đầu thai kỳ: Liều cao gây quái thai; nhưng trong bệnh sốt rét, lợi ích điều trị cao hơn rủi ro |
Raloxifen |
Tránh dùng |
Ranitidin |
Không biết rõ tác hại |
Retinol |
Ba tháng đầu thai kỳ: Liều quá cao có thể gây quái thai; xem Mục 27.1 |
Ribavirin |
Tránh dùng, gây quái thai ở động vật nghiên cứu; cần phải dùng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi uống và trong 6 tháng sau khi ngừng điều trị ở nữ và nam |
Rifampicin |
Ba tháng đầu thai kỳ: Liều rất cao có thể gây quái thai trên động vật nghiên cứu Ba tháng cuối thai kỳ: Có thể tăng nguy cơ chảy máu sơ sinh |
Rimantadin |
Tránh dùng |
Ritonavir |
Xem Lopinavir với Ritonavir |
Ropivacain |
Chưa xác định được tính an toàn nhưng chưa thấy có độc hại. |
Roxithromycin |
Chưa thấy có độc hại, nhưng chỉ nên dùng khi thật cần. |
Rượu |
Ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ: nếu uống rượu hàng ngày có thể gây quái thai (hội chứng dị dạng bào thai do rượu có thể xảy ra với trẻ em có mẹ nghiện rượu) và có thể gây chậm phát triển bào thai; nếu thỉnh thoảng uống một cốc nhỏ, có thể an toàn. Ba tháng cuối thai kỳ: Hội chứng cai rượu có thể xảy ra cho trẻ sơ sinh khi mẹ nghiện rượu. |
Salbutamol |
Sử dụng trong bệnh hen, tháng cuối thai kỳ: Dùng trong chuyển dạ sớm |
Saquinavir |
Tránh dùng nếu có thể trong ba tháng đầu thai kỳ; lợi ích đáng kể trong điều trị so với rủi ro trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. |
Sắt dextran |
Tránh dùng trong những tháng đầu thai kỳ |
Spironolacton |
Độc tính trên động vật nghiên cứu |
Stavudin |
Tránh sử dụng nếu có thể được trong ba tháng đầu thai kỳ; tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và chứng nhiễm mỡ gan; xem Mục 6.7.2 |
Streptokinase |
Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Khả năng bong nhau thai sớm ở 18 tuần lễ đầu; về lý thuyết có khả năng chảy máu bào thai trong suốt quá trình mang thai; nguy cơ chảy máu ở bà mẹ khi dùng sau đẻ |
Streptomycin |
Trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: gây hại đến thần kinh thính giác và tiền đình; tránh dùng trừ khi rất cần (nếu dùng, cần giám sát nồng độ streptomycin huyết tương) |
Sulfacetamid natri |
Chưa thấy độc hại |
Sulfadiazin |
Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết sơ sinh; không thấy nguy cơ tăng vàng da nhân (kernicterus) ở trẻ sơ sinh. Trong bệnh do Toxoplasma, tránh dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ, nhưng có thể dùng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ nếu có nguy cơ truyền bệnh bẩm sinh |
Sulfadoxin + Pyrimethamin |
Trong điều trị sốt rét, lợi ích dự phòng và điều trị lớn hơn rủi ro. Ba tháng đầu thai kỳ: nguy cơ khả năng gây quái thai (pyrimethamin là chất đối kháng folat). Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết sơ sinh; không thấy nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh |
Sulfamethoxazol + Trimethoprim |
Ba tháng đầu thai kỳ: Nguy cơ gây quái thai (trimethoprim là chất đối kháng folat) Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết sơ sinh; không thấy nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh |
Sulfasalazin |
Ba tháng cuối thai kỳ: trên lý thuyết, nguy cơ tan máu sơ sinh; phải bổ sung cho bà mẹ một lượng folat thích hợp |
Sulpirid |
Trong 3 tháng cuối, có thể gây tác dụng ngoại tháp cho trẻ sơ sinh. Nhà sản xuất khuyên tránh dùng. |
Suxamethonium |
Có thể xảy ra liệt nhẹ kéo dài ở mẹ |
Tamoxifen |
Tránh dùng - có thể có tác động trên sự phát triển bào thai; phải dùng thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi sử dụng và 2 tháng sau khi ngừng thuốc |
Testosteron |
Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: nam hoá bào thai nữ |
Tetracyclin |
Ba tháng đầu thai kỳ: Tác động đến sự phát triển bộ xương trong những nghiên cứu trên động vật; Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: biến màu men răng; nhiễm độc gan thai phụ ở liều cao |
Theophylin |
Ba tháng cuối thai kỳ: có báo cáo về tính dễ bị kích thích ở trẻ sơ sinh và ngừng thở |
Thiamphenicol |
Tránh dùng trừ khi thật cần, lợi nhiều hơn hại. Tránh dùng quá liều (xem cloram- phenicol) |
Thiopental |
Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp sơ sinh |
Timolol |
Có thể gây chậm phát triển bào thai trong tử cung, giảm glucose - huyết và làm chậm nhịp tim; nguy cơ lớn hơn khi gặp trong tăng huyết áp nặng |
Tinidazol |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trong ba tháng đầu thai kỳ |
Trihexyphenidyl |
Dùng thận trọng |
Trimethoprim |
Ba tháng đầu thai kỳ: Nguy cơ gây quái thai (chất đối kháng folat) |
Tropicamid |
Chưa biết rõ tác hại. Chỉ dùng khi thật cần |
Vaccin BCG |
Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai. |
Vaccin Bại liệt sống |
Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai. |
Vaccin MMR (sởi, quai bị, rubella) |
Tránh dùng; tránh thụ thai một tháng sau khi tiêm chủng |
Vaccin Rubella |
Tránh dùng; tránh thụ thai một tháng sau khi tiêm chủng |
Vaccin Sốt vàng (Yellow fever) |
Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai. |
Vaccin Sởi |
Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai,tránh MMR |
Vancomycin |
Chỉ sử dụng nếu lợi ích điều trị vượt rủi ro - cần giám sát nồng độ vancomycin máu để giảm độc tính với bào thai |
Vecuronium |
Chỉ sử dụng nếu lợi ích điều trị vượt rủi ro - không có thông tin |
Verapamil |
Nghiên cứu trên động vật không chứng minh được tác dụng gây quái thai; khả năng verapamil làm giãn cơ tử cung cần được lưu tâm cuối thai kỳ; nguy cơ đối với bào thai cần cân nhắc với nguy cơ tăng huyết áp không kiểm soát được ở bà mẹ |
Vinblastin |
Tránh dùng (có ít kinh nghiệm cho rằng có độc hại đối với bào thai; gây quái thai trên động vật nghiên cứu). |
Vincristin |
Tránh dùng (gây quái thai và sảy thai trên động vật thí nghiệm). |
Vitamin A |
Trong 3 tháng đầu thai kỳ, liều quá cao có thể gây quái thai |
Vitamin D |
Liều cao tác dụng toàn thân gây quái thai ở động vật nghiên cứu, nhưng liều điều trị ít khả năng gây độc hại; nhà sản xuất khuyên tránh dùng calcitriol bôi tại chỗ |
Xanh methylen (methylth-ioninium clorid) |
Dùng thận trọng. Chỉ dùng khi thật cần thiết |
Warfarin |
Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Dị tật bẩm sinh; chảy máu bào thai và chảy máu sơ sinh |
Zanamiviz |
Nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro. Hiện nay chưa có thông tin. |
Zidovudin |
Tránh dùng, nếu có thể được, trong ba tháng đầu của thai kỳ; lợi ích điều trị được coi là lớn hơn nguy cơ trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. |
Tài liệu tham khảo:
Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương, Phụ lục 2: Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai
Người viết : GV. NGUYỄN THỊ THÚY
» Tin mới nhất:
- TÀI LIỆU ĐÀO TẠO PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
- TÀI LIỆU ĐÀO TẠO CẤP CỨU CƠ BẢN
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN
- Tài liệu tập huấn Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh đậu mùa khỉ ở người và một số nội dung về điều trị cúm A 2022
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi
- HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC GIẢM NHẸ
- Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ
- HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ TAI MŨI HỌNG
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày
- Hướng dẫn ghi Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
» Tin khác:
- Lịch tiêm chủng
- Tài liệu hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản vệ
- Tổng hợp từ vựng Test 1,2- Economy Toeic LC 1000 Volume 2
- Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn ( Septicemia & septic shock)
- ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
- Quy trình chăm sóc hậu môn nhân tạo
- Trẻ giảm thính lực
- Tài liệu đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn
- Tài liệu "Tiếp cận người bệnh khó thở".
- Phác đồ cấp cứu tim mạch