Image SliderImage SliderImage SliderImage SliderImage Slider

Tin nổi bật:

Thông báo về việc công bố Dự thảo Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Điều dưỡngThông báo về việc công bố Dự thảo Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng
Tài liệu học tập

Hướng dẫn sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai16/09/2017

Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai

Trong thời kỳ mang thai, người mẹ và thai nhi hợp thành một đơn vị chức năng không thể tách rời. Tình trạng sức khỏe của người mẹ là điều kiện tiên quyết cho sự hoạt động và phát triển của thai. Vì vậy điều quan trọng là phải điều trị tốt cho người mẹ khi có nhu cầu, đồng thời bảo vệ cho thai ở mức cao nhất có thể.

Thuốc có thể gây hại cho thai ở bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ. Cần luôn nhớ điều đó khi kê đơn cho người ở tuổi mang thai. Tuy nhiên sợ dùng thuốc một cách phi lý trong thời kỳ mang thai cũng có thể có hại, thí dụ bệnh không được điều trị, người mẹ kém tuân thủ dùng thuốc, điều trị không tốt hoặc thất bại. Tất cả những điều đó có thể có hại cho sức khoẻ người mẹ và ảnh hưởng xấu đến thai.

Trong ba tháng đầu thai kỳ, thuốc có thể gây dị tật bẩm sinh (gây quái thai). Nguy cơ cao nhất là từ tuần thứ ba đến tuần thứ mười một của thai. Trong ba tháng giữa và cuối của thai kỳ, thuốc có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển chức năng của thai hoặc độc hại cho mô thai. Thuốc cho sát ngày thai đến hạn hoặc trong lúc chuyển dạ có thể tác dụng xấu đến chuyển dạ hoặc đến trẻ sơ sinh. Một số thuốc đã được kết luận gây quái thai ở người, nhưng không có một thuốc nào được coi chắc chắn là an toàn trong thời kỳ đầu mang thai.

Thuốc chỉ được kê đơn trong thời kỳ mang thai khi lợi ích đối với người mẹ lớn hơn nguy cơ đối với thai. Nếu có thể, phải tránh dùng mọi thuốc trong ba tháng đầu. Khi kê đơn, nên chọn các thuốc đã được dùng rộng rãi trong thời kỳ mang thai và thường được coi là an toàn hơn là kê đơn thuốc mới còn ít được thử thách. Phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả, nên dùng những thuốc đơn thành phần đã biết rõ hơn là dùng các thuốc đa thành phần.

Các thuốc trong bảng dưới đây bao gồm một số thuốc có thể có hại trong thời kỳ mang thai và nêu rõ những tháng nào có nguy cơ. Các thông tin trong bảng này chỉ dùng như một hướng dẫn. Những thuốc không ghi trong bảng này thì không có nghĩa là những thuốc đó đã an toàn.

Bảng các thuốc nên tránh hoặc sử dụng thận trọng trong thời kỳ mang thai.

Thuốc

Khuyến cáo

Abacavir

Độc tính trong nghiên cứu trên động vật.

Acetazolamid

Không được dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng (độc tính trong nghiên cứu trên động vật).

Acenocoumarol (Sintrom)

Tất cả các giai đoạn của thai kỳ. Dị dạng bẩm sinh, chảy máu bào thai và trẻ sơ sinh.

Aciclovir

Chưa biết các tác hại; ít hấp thu đối với các chế phẩm dùng ngoài.

Acid acetylsalicylic (aspirin)

Ba tháng đầu của thai kỳ: Làm suy giảm chức năng tiểu cầu và có nguy cơ chảy máu; làm chậm chuyển dạ, kéo dài thời gian đau đẻ và tăng mất máu; tránh dùng với liều giảm đau, nếu có thể, trong những tuần cuối của thai kỳ (liều thấp có thể không  gây hại); với liều cao có thể gây đóng sớm ống động mạch của bào thai trong tử cung và có thể gây tăng áp lực động mạch phổi kéo dài cho trẻ sơ sinh; vàng da nhân não trên trẻ sơ sinh bị chứng vàng da.

Acid alendronic (biphosphonat)

Nhà sản xuất khuyến cáo nên tránh dung

Acid ascorbic (vitamin C)

Vitamin C liều cao có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C ở thai nhi dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.

Acid cromoglicic

Xem natri cromoglicat

Acid fusidic (natri fusidat)

Chưa rõ có gây độc không, nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi thật cần thiết, lợi nhiều hơn hại

Acid nalidixic

Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: tránh dung - bệnh khớp khi nghiên cứu trên động vật; sử dụng các thuốc thay thế an toàn hơn nếu có

Acid tranexamic

Không có chứng cứ về gây quái thai khi nghiên cứu ở động vật, nhà sản xuất khuyên chỉ dùng khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai - thuốc qua nhau thai

Acid valproic

Ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ: tăng nguy cơ khuyết tật ống thần kinh (tư vấn và sàng lọc-bổ sung acid folic có khả năng làm giảm nguy cơ); nguy cơ gây quái thai lớn hơn nếu dùng từ 2 thuốc chống động kinh trở lên; chảy máu sơ sinh (liên quan đến giảm fibrin máu) và nhiễm độc gan sơ sinh.(valproat natri)

Adefovir dipivoxil

Có độc tính khi nghiên cứu ở động vật - Nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai; phải dùng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi dùng thuốc

Albendazol

Chống chỉ định trong nhiễm sán dây. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng khi nhiễm giun tròn.

Alcuronium

Chưa qua được nhau thai với lượng đáng kể; chỉ sử dụng nếu lợi ích vượt hơn rủi ro.

Alimemazin (trimeprazin)

Không có chứng cứ gây quái thai

Alopurinol

Không có báo cáo về độc tính; chỉ sử dụng khi không có thuốc an toàn hơn và bệnh gây nguy cơ cho cả mẹ lẫn con

Amilorid

Không sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai

Aminophylin

Ba tháng cuối thai kỳ: Kích thích và ngừng thở ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo.

Amitriptylin

Các nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng trừ khi thật cần thiết, đặc biệt ở ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ

Amlodipin

Chưa có đủ thông tin. Các nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng.

Amodiaquin

Chỉ dùng nếu không có thuốc nào an toàn Hơn

Amoxicilin

Chưa biết rõ tác hại

Amoxicilin + Acid clavulanic

Chưa biết rõ tác hại

Amphotericin B

Chưa biết rõ tác hại, chỉ dùng nếu lợi ích lớn hơn rủi ro

Ampicilin

Chưa biết tác hại

Artemether

Tránh dùng trong ba tháng đầu thai kỳ

Artemether + Lumefantrin

Tránh dùng. Độc tính nghiên cứu trên động vật cùng artemether

Artesunat

Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng

Asparaginas

Tránh dùng.

Atenolol

Có thể gây chậm phát triển trong tử cung, hạ glucose - huyết ở trẻ sơ sinh và nhịp tim chậm; rủi ro lớn hơn trong tăng huyết áp nặng

Alteplase

Xem streptokinase

Atropin

Không biết rõ tác hại

Alverin

Dùng phải thận trọng khi mang thai

Amantadin

Tránh dùng, độc tính khi nghiên cứu trên động vật

Amikacin

Xem aminoglycosid

Aminoglycosid

Tổn thương dây thần kinh thính giác hoặc tiền đình. Nguy cơ cao nhất với strepto- mycin; nguy cơ có thể thấp hơn nếu dùng gentamicin và tobramycin, nhưng tránh dùng trừ khi thật cần (nếu dùng, phải nhất thiết giám sát nồng độ aminoglycosid trong huyết thanh)

Amiodaron

3 tháng thứ 2 và thứ 3 thai kỳ: nguy cơ có khả năng bướu giáp ở trẻ sơ sinh, chỉ dùng khi không có thuốc thay thế

Amlodipin

Có thể ức chế chuyển dạ đẻ; theo nhà sản xuất, dilthiazem và một số dihydropyridin (amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin) có thể gây quái thai ở động vật, nhưng cần phải cân nhắc giữa nguy cơ đối với thai nhi và nguy cơ tăng huyết áp không được kiềm chế ở người mẹ

Atorvastatin

Tránh dùng - Đã có thông báo dị dạng bẩm sinh; giảm tổng hợp cholesterol có thể tác động đến phát triển của thai nhi

Azathioprin

Các bệnh nhân được ghép tạng không được ngừng sử dụng azathioprin khi có thai; sử dụng trên phụ nữ mang thai phải được theo dõi tại cơ sở chuyên khoa; không có bằng chứng azathioprin gây quái thai

Azithromycin

Chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn rủi ro

Bạc sulfadiazin

Ba tháng cuối thai kỳ: tan máu và methe- moglobin - huyết ở trẻ sơ sinh; Nguy cơ tăng vàng nhân não xuất hiện ở thai nhi chưa được tìm thấy.

Beclometason

Lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro, ví dụ trong bệnh hen

Benzathin  benzylpenicilin

Không biết rõ tác hại

Benzimidazol

Tránh dùng ba tháng đầu thai kỳ.

Benzylpenicilin

Không biết rõ tác hại

Betamethason

Lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro, ví dụ trong bệnh hen

Biperiden

Không biết có gây độc hại cho thai nhi không. Chỉ dùng khi thật cần thiết

Bisacodyl

Chưa thấy nguy cơ

Bismuth subcitrat

Chưa có nghiên cứu về tác hại đối với thai nhi

Bleomycin

Tránh dùng (gây quái thai và ung thư khi nghiên cứu trên động vật)

Bupivacain

Ba tháng cuối thai kỳ: Với liều cao, suy hô hấp, giảm trương lực cơ và nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh sau khi phong bế vùng cạnh cổ tử cung hoặc ngoài màng cứng

Calci folinat

Nhà sản xuất khuyến cáo chỉ dùng khi lợi ích lớn hơn rủi ro

Calcipotriol

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng nếu có thể

Calcitriol

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng calcitriol bôi tại chỗ. Liều cao vitamin D uống hoặc tiêm gây quái thai ở động vật nhưng khi dùng liều điều trị ít khả năng gây độc

Captopril

Tránh dùng, có thể tác động xấu đến huyết áp về chức năng thận ở thai nhi và trẻ sơ sinh, cũng có thể gây khuyết tật ở sọ và ít nước ối; độc tính khi nghiên cứu ở động vật

Carbamazepin

Ba tháng đầu thai kỳ: nguy cơ quái thai, kể cả nguy cơ tăng rủi ro về các khuyết tật ống thần kinh (tư vấn, sàng lọc và khuyến cáo bổ sung folat thích hợp, ví dụ 5 mg hàng ngày); nguy cơ gây quái thai lớn hơn nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc chống động kinh; xem Mục 5. Ba tháng cuối thai kỳ: có thể gây thiếu vita- min K và nguy cơ chảy máu sơ sinh nếu không tiêm vitamin K khi đẻ, cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu chảy máu của trẻ sơ sinh.

Carboplatin

Tránh dùng (gây quái thai và độc cho phôi khi nghiên cứu ở động vật)

Cefaclor

Không biết có gây độc không

Cefadroxil

Không biết có gây độc không

Cefazolin

Không độc hại

Cefotaxim

Chưa biết tác hại

Cefpirom

Chưa thấy có nguy cơ gây quái thai ở động vật

Cefradin

Thường được coi là an toàn

Ceftazidim

Không biết tác hại

Ceftriaxon

Không biết tác hại

Cefuroxim

Chưa biết có độc hại không

Cetirizin

Xem alimemazin

Ciclosporin

ít có kinh nghiệm sử dụng ciclosporin ở người mang thai, nhưng không gây hại hơn azathioprin; sử dụng trên người mang thai phải được theo dõi ở các cơ sở chuyên khoa.

Cimetidin

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi thật cần.

Ciprofloxacin

Tránh dùng trong suốt thai kỳ; gây các bệnh về khớp khi nghiên cứu trên động vật; nên sử dụng các thuốc an toàn hơn nếu có.

Cisplatin

Tránh dùng (gây quái thai và độc khi nghiên cứu trên động vật).

Clarithromycin

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro

Clindamycin

Không rõ tác hại

Clomifen

Có khả năng tác động trên sự phát triển bào thai

Clomipramin

Nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng, trừ khi cần thiết, đặc biệt trong ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ.

Clonazepam

Tránh dùng thường xuyên (nguy cơ hội chứng cai thuốc sơ sinh); chỉ sử dụng khi có chỉ định rõ ràng, ví dụ để khống chế cơn động kinh (liều cao cuối thai kỳ hoặc trong khi chuyển dạ có thể gây hạ nhiệt, giảm trương lực cơ và suy hô hấp ở trẻ sơ sinh).

Clorambucil

Tránh dùng; phải sử dụng các thuốc tránh thai có hiệu quả khi chỉ định clorambucil cho nam giới và phụ nữ

Cloramphenicol

Ba tháng cuối thai kỳ: Hội chứng “xám” ở trẻ sơ sinh

Clormethin

Tránh dùng

Cloroquin

Ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ: lợi ích dự phòng và điều trị lớn hơn rủi ro

Clorphenamin

Không có bằng chứng gây quái thai

Clorpromazin

Ba tháng cuối thai kỳ: đôi khi có các báo cáo về tác dụng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh 

Clotrimazol

(Dùng tại chỗ) chưa có đủ số liệu. Trong 3 tháng đầu, chỉ dùng khi thật cần thiết

Cloxacilin

Không biết rõ tác hại

Codein

Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp trẻ sơ sinh; hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ nghiện codein; ứ đọng ở dạ dày và nguy cơ viêm phổi do hít phải chất nôn khi bà mẹ chuyển dạ

Colchicin

Tránh dùng - gây quái thai khi nghiên cứu trên động vật.

Thuốc uống tránh thai

Bằng chứng dịch tễ học cho thấy không có tác hại trên bào thai

Cyclophosphamid

Tránh dùng (sử dụng thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi sử dụng và ít nhất 3 tháng sau khi sử dụng cho nam và nữ); xem Mục 8.2

Cytarabin

Tránh dùng (gây quái thai trên động vật nghiên cứu); xem Mục 8.2

Dacarbazin

Tránh dùng (gây ung thư và quái thai trên động vật nghiên cứu); bảo đảm tránh thai có hiệu quả trong khi dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau khi điều trị cho cả nam và nữ; xem Mục 8.2

Dactinomycin

Tránh dùng (gây quái thai trên động vật nghiên cứu)

Dapson

Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết ở trẻ sơ sinh; cho bà mẹ uống 5 mg acid folic hàng ngày

Daunorubicin

Tránh dùng (gây quái thai và ung thư ở động vật nghiên cứu); xem Mục 8.2

Deferoxamin

Tác dụng gây quái thai ở động vật nghiên cứu; nhà sản xuất khuyến cáo chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn rủi ro

Desmopressin

Trong 3 tháng cuối, tác dụng gây yếu gây co bóp tử cung (trợ đẻ), tăng nguy cơ tiền sản giật

Dexamethason

Trong điều trị hen, lợi ích lớn hơn rủi ro; nguy cơ làm bào thai chậm phát triển trong tử cung khi điều trị toàn thân lặp lại nhiều lần hoặc kéo dài; dự phòng corticoid cần thiết cho bà mẹ trong khi chuyển dạ; cần theo dõi chặt chẽ khi có hiện tượng giữ nước

Dextran

Tránh dùng - đã có những thông báo vì phản ứng phản vệ ở mẹ gây thiếu oxy, tổn thương thần kinh và tử vong cho thai nhi Trong 3 tháng cuối, ức chế hô hấp thai nhi, hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ nghiện thuốc phiện; ứ đọng ở dạ dày và có nguy cơ viêm phổi do hít phải chất nôn ở người mẹ trong thời gian chuyển dạ đẻ. Xem tramadol

Dextromethorphan

Tránh dùng thường xuyên (nguy cơ có triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh)

Diazepam

Chỉ dùng khi có chỉ định rõ ràng như để khống chế cơn co giật (liều cao cuối thai kỳ hoặc khi chuyển dạ có thể gây hạ thân nhiệt, giảm trương lực cơ và ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh).

Diclofenac

Phần lớn các nhà sản xuất khuyên không nên dùng (hoặc tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro). Trong 3 tháng cuối, nếu dùng đều đặn, ống động mạch bào thai đóng sớm trong tử cung và có thể có tăng áp lực phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh. Chuyển dạ bắt đầu muộn và kéo dài 

Didanosin

Tránh dùng nếu có thể được ở ba tháng đầu thai kỳ; tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và nhiễm mỡ.

Diethylcarbamazin

Tránh dùng: hoãn dùng cho đến sau khi đẻ

Digoxin

Cần điều chỉnh liều

Diloxanid

Trì hoãn điều trị cho đến sau ba tháng đầu của thai kỳ

Diltiazem

Tránh dùng

Dithranol

Có thể hấp thu toàn thân; chưa biết có độc hại không

Dobutamin

Chưa nghiên cứu đầy đủ, chỉ dùng khi thật cần.

Domperidon

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng

Dopamin

Chưa biết có độc hại không

Doxorubicin

Tránh dùng (gây quái thai và gây độc trong nghiên cứu trên động vật); với chế phẩm liposom phải dùng thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau cho cả nam và nữ

Doxycyclin

Ba tháng đầu thai kỳ: Tác động xấu đến phát triển bộ xương trên động vật nghiên cứu. Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: biến đổi màu men răng; nhiễm độc gan cho mẹ với liều cao

Efavirenz

Tránh dùng (nguy cơ cao gây quái thai)

Enalapril

Trong suốt thời kỳ mang thai: Tránh dùng; ảnh hưởng bất lợi trên huyết áp và chức năng thận của bào thai và trẻ sơ sinh, có thể gây khuyết tật sọ và chứng ít dịch ối; độc tính trên động vật nghiên cứu

Ephedrin

Tăng tần số tim bào thai được báo cáo khi dùng ephedrin đường tiêm

Epinephrin (Adrenalin)

Qua nhau thai, nhưng không gây dị dạng ở thai nhi

Ergocalciferol

Liều cao có thể gây quái thai trên động vật thí nghiệm, nhưng liều điều trị không gây tác hại

Ergometrin

Tránh dùng trong thời kỳ mang thai (gây co cứng cơ tử cung)

Ergotamin

Trong suốt thai kỳ: tác dụng co thắt tử cung của thai phụ

Erythromycin

Không biết tác hại

Ethambutol

Không biết tác hại

Ether, thuốc mê

Ba tháng cuối thai kỳ: suy hô hấp trẻ sơ sinh

Ethinylestradiol

Các bằng chứng dịch tễ học cho thấy không gây tác hại đối với bào thai

Ethosuximid

Ba tháng đầu thai kỳ: Có thể gây quái thai

Etoposid

Tránh dùng (gây quái thai trong các nghiên cứu trên động vật).

Fenofibrat

Độc tính cho phôi khi nghiên cứu ở động vật - Nhà sản xuất khuyên tránh dùng

Fentanyl

Xem Dextromethorphan

Fluconazol

Tránh dùng (nhiều loại dị tật bẩm sinh được báo cáo khi dùng liều cao trong thời gian dài)

Flucytosin

Gây quái thai trên động vật nghiên cứu; nhà sản xuất khuyến cáo chỉ dùng khi lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro.

Fluorouracil

Tránh dùng (gây quái thai)

Fluphenazin

Ba tháng cuối thai kỳ: Tác dụng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh đôi khi được báo cáo

Furosemid

Không dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai

Gemfibrozil

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng.

Gentamicin

Ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ: có hại đối với thần kinh thính giác và tiền đình, rủi ro rất thấp đối với gentamicin, nhưng nên tránh dùng nếu không thật cần (nếu dùng, cần phải theo dõi nồng độ gen- tamicin trong huyết tương)

Glibenclamid

Ba tháng cuối thai kỳ: Hạ glucose - huyết ở trẻ sơ sinh; cần thay thế bằng insulin ở tất cả bệnh nhân đái tháo đường; nếu dùng thuốc đường uống phải ngừng điều trị ít nhất hai ngày trước khi đẻ 

Griseofulvin

Tránh dùng (độc tính với bào thai và gây quái thai ở động vật thí nghiệm); phải dùng thuốc tránh thai có hiệu quả trong thời gian dùng thuốc và ít nhất một tháng sau khi dùng thuốc (quan trọng: giảm tác dụng của các thuốc tránh thai dùng đường uống) đàn ông phải tránh có con trong thời gian dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau khi dùng thuốc

Haloperidol

Ba tháng cuối thai kỳ: Tác dụng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh đôi khi được báo cáo 

Halothan

Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp trẻ sơ sinh

Heparin

Trong suốt thai kỳ: Loãng xương được báo cáo sau khi dùng một thời gian dài; lọ thuốc tiêm nhiều liều có thể chứa phenylmethanol - một số nhà sản xuất khuyến cáo tránh dùng 

Hợp chất stibi (antimoni) hóa trị 5

Bệnh Leishmania nội tạng nặng phải điều trị ngay không trì hoãn

Hydralazin

Tránh dùng trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ; không thấy báo cáo về tác hại nghiêm trọng sau khi dùng trong ba tháng cuối thai kỳ

Hydroclorothiazid

Không dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai Ba tháng cuối thai kỳ: Có thể gây giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh

Hydrocortison

Trong bệnh hen, lợi ích điều trị lớn hơn rủi ro; nguy cơ thai chậm phát triển trong tử cung khi điều trị toàn thân kéo dài và lặp lại; dự phòng corticoid cần thiết cho bà mẹ khi chuyển dạ; giám sát chặt chẽ nếu có hiện tượng giữ nước

Ibuprofen

Tránh dùng trừ khi lợi ích lớn hơn rủi ro; Ba tháng cuối thai kỳ: nếu dùng thường xuyên gây đóng sớm ống động mạch ở bào thai trong tử cung và có thể gây ra tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh

Idoxuridin

Làm chậm và kéo dài thời gian chuyển dạ

Imipenem + Cilastatin

Gây quái thai trên động vật thí nghiệm Chỉ sử dụng nếu lợi ích lớn hơn rủi ro (độc tính trên động vật nghiên cứu)

Indapamid

Không dùng để điều trị tăng huyết áp ở người mang thai.

Indinavir

Tránh sử dụng, nếu có thể, trong ba tháng cuối thai kỳ; trên lý thuyết có nguy cơ tăng bilirubin máu và sỏi thận ở trẻ sơ sinh nếu dùng lúc cuối thai kỳ.

Insulin

Trong suốt thai kỳ: Phải được thầy thuốc lâm sàng có kinh nghiệm thường xuyên đánh giá nhu cầu insulin

Iod

Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: bướu cổ và thiểu năng tuyến giáp sơ sinh

Isoniazid

Không rõ tác hại

Ivermectin

Hoãn dùng cho đến sau khi đẻ

Kali iodid

Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: bướu cổ và thiểu năng tuyến giáp sơ sinh

Ketamin

Ba tháng cuối thai kỳ: suy hô hấp sơ sinh

Lamivudin

Tránh dùng, nếu có thể, trong ba tháng đầu thai kỳ; lợi ích điều trị được coi là lớn hơn rủi ro trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.

Levamisol

Ba tháng cuối thai kỳ: tránh dùng

Levodopa + Carbidopa

Độc tính khi nghiên cứu trên động vật

Levonorgestrel

Trong dạng thuốc uống tránh thai, các bằng chứng dịch tễ học cho thấy không có tác hại trên bào thai

Levothyroxin

Cần giám sát nồng độ thyrotrophin huyết thanh của mẹ để điều chỉnh liều khi cần thiết

Lincomycin

Thuốc đi qua nhau thai, nhưng không gây tác dụng phụ cho trẻ sơ sinh

Lidocain

Ba tháng cuối thai kỳ: Với liều cao, suy hô hấp sơ sinh, giảm trương lực cơ và nhịp tim chậm sau khi phong bế vùng cạnh cổ tử cung và ngoài màng cứng

Lisinopril

Xem captopril

Lithi

Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng nếu có thể (nguy cơ quái thai, kể cả các dị dạng về tim). Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: phải tăng liều (nhưng khi thai ra phải trở lại liều thông thường ngay); cần giám sát chặt chẽ nồng độ khuyến cáo lithi trong máu (nguy cơ độc ở trẻ sơ sinh)

Loperamid

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng - Hiện nay chưa có thông tin

Lopinavir + Ritonavir

Tránh dùng nếu có thể được trong ba tháng đầu thai kỳ; tránh dùng dung dịch uống do hàm lượng propylen glycol cao.

Loratadin

Độc cho phôi ở động vật - Xem thêm alimemazin

Magnesi sulfat

Ba tháng cuối thai kỳ: Không biết tác hại khi dùng đường tĩnh mạch trong thời gian ngắn trong sản giật, nhưng liều cao có thể gây suy hô hấp sơ sinh 

Mazipredon

Xem prednisolon

Mebendazol

Độc tính khi nghiên cứu ở động vật. Chống chỉ định trong nhiễm sán dây. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh dùng trong nhiễm giun tròn.

Medroxyprogesteron

Tránh dùng (dị dạng sinh dục và khuyết tật tim trên bào thai nam và nữ được báo cáo); sử dụng không thận trọng thuốc tiêm tránh thai tác dụng kéo dài medroxyprogesteron acetat ở người mang thai không chắc gây hại bào thai

Mefloquin

Chỉ dùng khi các thuốc sốt rét khác không thích hợp.

Meloxicam

Xem diclofenac

Mercaptopurin

Tránh dùng (gây quái thai).

Metformin

Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Tránh dùng; thay bằng insulin trong đái tháo đường

Methotrexat

Tránh dùng (gây quái thai; khả năng thụ thai có thể giảm trong khi dùng thuốc nhưng có thể phục hồi); sử dụng các thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi dùng thuốc và ít nhất 6 tháng sau cho cả nam và nữ.

Methyldopa

Không rõ tác hại

Metoclopramid

Không rõ tác hại

Metoprolol

Hạn chế sự phát triển của thai nhi trong tử cung, hạ glucose - huyết và nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh; nguy cơ cao về tăng huyết áp nặng.

Metronidazol

Tránh dùng liều cao

Miconazol

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi thật cần thiết

Midazolam

Tránh dùng thường xuyên (nguy cơ trẻ sơ sinh mắc hội trứng cai thuốc); chỉ dùng khi có chỉ định rõ ràng như để khống chế cơn co giật (liều cao trong thời kỳ cuối hoặc trong lúc chuyển dạ đẻ có thể gây hạ thân nhiệt giảm trương lực cơ và ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh)

Minocyclin

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, tác động xấu đến phát triển hệ xương ở động vật nghiên cứu. Trong 6 tháng sau làm răng biến màu, khi tiêm liều cao gây độc gan cho mẹ

Mitomycin

Tránh dùng (gây quái thai ở động vật nghiên cứu)

Molgramostim

Gây độc trên động vật nghiên cứu - Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro

Morphin

Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp sơ sinh, hội chứng cai (thiếu) thuốc ở trẻ sơ sinh có mẹ nghiện morphin; dạ dày ứ đọng và nguy cơ viêm phổi do hít phải chất nôn ở mẹ trong khi chuyển dạ

Naloxon

Chỉ sử dụng nếu lợi ích rõ ràng so với rủi ro

Natri cromoglicat

Không biết có độc hại không

Natri nitroprusiat

Có tiềm năng gây tích lũy cyanid ở thai nhi, tránh dùng kéo dài

Natri valproat

Trong ba tháng đầu và cuối, tăng nguy cơ bị khuyết tật ống thần kinh, cũng đã có thông báo về chảy máu (do giảm fibrin máu) và độc tính gan ở trẻ sơ sinh

Nelfinavir

Tránh dùng, nếu có thể được, trong ba tháng đầu thai kỳ; sử dụng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ nếu lợi ích điều trị lớn hơn rõ so với rủi ro

Neomycin

Xem aminoglycosid

Neomycin và

Chưa có thông báo bacitracin gây quái thai.

bacitracin; Bacitracin

Tuy vậy, không dùng trong thời kỳ mang thai

Neostigmin

Ba tháng cuối thai kỳ: Chứng nhược cơ trẻ sơ sinh với liều cao

Nevirapin

Tránh dùng, nếu có thể, ở ba tháng đầu thai kỳ; sử dụng ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ nếu lợi ích điều trị vượt rủi ro.

Nhựa Podophylum

Trong tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Tránh dùng - đã có báo cáo về chết sơ sinh và gây quái thai

Niclosamid

Nhiễm T. solium ở người mang thai phải được điều trị ngay;.

Nifedipin

Có thể ức chế chuyển dạ, một số dihydropy- ridin có thể gây quái thai trên động vật, tuy nhiên cần cân nhắc rủi ro đối với bào thai so với rủi ro tăng huyết áp không thể kiểm soát được ở bà mẹ

Nimesulid

Xem diclofenac

Nitrofurantoin

Ba tháng cuối thai kỳ: Có thể gây huyết tán sơ sinh nếu dùng lúc cuối thai kỳ

Nitrogen oxyd

Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp trẻ sơ sinh

Norethisteron

Dùng liều thuốc uống tránh thai, các bằng chứng dịch tễ học cho thấy không có tác hại trên bào thai. Dùng liều lớn hơn làm nam hoá bào thai gái và các khuyết tật khác đã được báo cáo

Norfloxacin

Xem ofloxacin

Nystatin

Không có thông tin, nhưng sự hấp thu qua đường tiêu hoá không đáng kể

Ofloxacin

Trong suốt thai kỳ: Tránh dùng - bệnh khớp khi nghiên cứu trên động vật; dùng thuốc khác an toàn hơn

Omeprazol

Chưa biết có tác hại không

Ondansetron

Hiện nay chưa có thông tin, nhà sản xuất khuyên tránh dùng, trừ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ

Oseltamiviz

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi lợi ích vượt hẳn nguy cơ

Oxamniquin

Nếu không đòi hỏi điều trị ngay thì hoãn điều trị sán lá Schistosoma đến sau khi đẻ; xem

Pancuronium

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trừ khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro. Hiện nay chưa có thông tin

Papaverin

Xem dextromethorphan

Paracetamol

Không biết rõ tác hại

Penicilamin

Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: hiếm có dị tật bào thai được thông báo; tránh sử dụng khi có thể

Perindopril

Xem captopril

Pethidin hydroclorid

Xem dextromethorphan

Phenobarbital

Trong ba tháng đầu có thể gây dị dạng bẩm sinh. Trong 3 tháng cuối, có thể gây thiếu hụt vitamin K và có nguy cơ chảy máu ở trẻ sơ sinh; nếu không cho vitamin K lúc đẻ, phải giám sát chặt chẽ trẻ sơ sinh để phát hiện dấu hiệu chảy máu

Phenoxymethylpenicilin

Không rõ tác hại

Phenytoin

Ba tháng đầu và ba tháng cuối thai kỳ: dị tật bẩm sinh (tư vấn sàng lọc); cần bổ sung đủ acid folic cho bà mẹ (ví dụ 5 mg acid folic mỗi ngày); nguy cơ gây quái thai lớn hơn nếu dùng nhiều hơn một thuốc chống động kinh. Có thể gây thiếu vitamin K và nguy cơ chảy máu sơ sinh; Nếu không dùng vita- min K khi đẻ cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu chảy máu ở trẻ sơ sinh. Cần thận trọng khi phân tích kết quả nồng độ phytomenadion huyết tương, dạng kết hợp có thể giảm nhưng dạng tự do (có tác dụng) không đổi

Phytomenadion

Chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị vượt rủi ro - không có các thông tin đặc biệt

Pilocarpin

Tránh dùng - Kích thích cơ trơn, độc tính khi nghiên cứu trên động vật

Piroxicam

Xem diclofenac

Polygelin (Polystyren sulfonat resin)

Nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro. Hiện nay chưa có thông tin

Povidon - iod

Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: lượng iod hấp thu có thể đủ để ảnh hưởng đến tuyến giáp của bào thai

Praziquantel

Nhiễm T. solium ở người mang thai phải điều trị ngay. Lợi ích điều trị sán lá Schistosoma lớn hơn rủi ro. Nếu không cần thiết điều trị ngay nhiễm sán lá, hoãn điều trị đến sau khi đẻ

Prazosin

Không có bằng chứng gây quái thai; nhà sản xuất khuyên chỉ nên sử dụng khi lợi ích điều trị vượt rủi ro.

Prednisolon

Lợi ích điều trị, ví dụ bệnh hen, là lớn hơn rủi ro; nguy cơ bào thai chậm phát triển trong tử cung khi điều trị toàn thân kéo dài và lặp lại; điều trị dự phòng corticoid cần thiết cho bà mẹ khi chuyển dạ

Primaquin

Ba tháng cuối thai kỳ: tan máu ở trẻ sơ sinh và methemoglobin - huyết. Hoãn điều trị đến sau khi đẻ

Procarbazin

Tránh dùng (gây quái thai ở nghiên cứu trên động vật và có một số báo cáo trên người).

Proguanil

Lợi ích phòng ngừa và điều trị lớn hơn rủi ro. Bổ sung lượng folat thích hợp cho bà mẹ

Procain

Trong 3 tháng cuối, có thể gây methemo- globin - huyết cho trẻ sơ sinh

Procainamid

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng, trừ khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai

Progesteron

Chưa thấy có độc hại

Promethazin

Không có bằng chứng gây quái thai

Propofol

Trong 3 tháng cuối, có thể ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh

Propranolol

Có thể làm bào thai chậm phát triển trong tử cung; hạ glucose - huyết ở trẻ sơ sinh; chậm nhịp tim; nguy cơ lớn hơn nếu tăng huyết áp nặng; xem Mục 12.3

Propylthiouracil

Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: Bướu cổ và thiểu năng tuyến giáp sơ sinh

Pyrantel

Chưa thấy có độc hại

Pyrazinamid

Chỉ dùng khi lợi ích điều trị vượt rủi ro

Pyridostigmin

Ba tháng cuối thai kỳ: nhược cơ sơ sinh với liều cao

Pyrimethamin

Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết có nguy cơ gây quái thai (chất đối kháng folat); cần bổ sung lượng thích hợp folat cho bà mẹ. Ba tháng đầu thai kỳ: Tránh sử dụng trong viêm phổi do Pneumocystis carinii và bệnh toxoplasma; xem Sulfadiazin

Quinidin

Chưa thấy có độc hại ở liều điều trị, nhưng nhà sản xuất khuyên tránh dùng

Quinin

Ba tháng đầu thai kỳ: Liều cao gây quái thai; nhưng trong bệnh sốt rét, lợi ích điều trị cao hơn rủi ro

Raloxifen

Tránh dùng

Ranitidin

Không biết rõ tác hại

Retinol

Ba tháng đầu thai kỳ: Liều quá cao có thể gây quái thai; xem Mục 27.1

Ribavirin

Tránh dùng, gây quái thai ở động vật nghiên cứu; cần phải dùng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi uống và trong 6 tháng sau khi ngừng điều trị ở nữ và nam

Rifampicin

Ba tháng đầu thai kỳ: Liều rất cao có thể gây quái thai trên động vật nghiên cứu Ba tháng cuối thai kỳ: Có thể tăng nguy cơ chảy máu sơ sinh

Rimantadin

Tránh dùng

Ritonavir

Xem Lopinavir với Ritonavir

Ropivacain

Chưa xác định được tính an toàn nhưng chưa thấy có độc hại. 

Roxithromycin

Chưa thấy có độc hại, nhưng chỉ nên dùng khi thật cần.

Rượu

Ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ: nếu uống rượu hàng ngày có thể gây quái thai (hội chứng dị dạng bào thai do rượu có thể xảy ra với trẻ em có mẹ nghiện rượu) và có thể gây chậm phát triển bào thai; nếu thỉnh thoảng uống một cốc nhỏ, có thể an toàn. Ba tháng cuối thai kỳ: Hội chứng cai rượu có thể xảy ra cho trẻ sơ sinh khi mẹ nghiện rượu.

Salbutamol

Sử dụng trong bệnh hen, tháng cuối thai kỳ: Dùng trong chuyển dạ sớm

Saquinavir

Tránh dùng nếu có thể trong ba tháng đầu thai kỳ; lợi ích đáng kể trong điều trị so với rủi ro trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.

Sắt dextran

Tránh dùng trong những tháng đầu thai kỳ

Spironolacton

Độc tính trên động vật nghiên cứu

Stavudin

Tránh sử dụng nếu có thể được trong ba tháng đầu thai kỳ; tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và chứng nhiễm mỡ gan; xem Mục 6.7.2

Streptokinase

Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Khả năng bong nhau thai sớm ở 18 tuần lễ đầu; về lý thuyết có khả năng chảy máu bào thai trong suốt quá trình mang thai; nguy cơ chảy máu ở bà mẹ khi dùng sau đẻ

Streptomycin

Trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: gây hại đến thần kinh thính giác và tiền đình; tránh dùng trừ khi rất cần (nếu dùng, cần giám sát nồng độ streptomycin huyết tương)

Sulfacetamid natri

Chưa thấy độc hại

Sulfadiazin

Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết sơ sinh; không thấy nguy cơ tăng vàng da nhân (kernicterus) ở trẻ sơ sinh. Trong bệnh do Toxoplasma, tránh dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ, nhưng có thể dùng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ nếu có nguy cơ truyền bệnh bẩm sinh

Sulfadoxin + Pyrimethamin

Trong điều trị sốt rét, lợi ích dự phòng và điều trị lớn hơn rủi ro. Ba tháng đầu thai kỳ: nguy cơ khả năng gây quái thai (pyrimethamin là chất đối kháng folat). Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết sơ sinh; không thấy nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh

Sulfamethoxazol + Trimethoprim

Ba tháng đầu thai kỳ: Nguy cơ gây quái thai (trimethoprim là chất đối kháng folat) Ba tháng cuối thai kỳ: Tan máu và methe- moglobin - huyết sơ sinh; không thấy nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh

Sulfasalazin

Ba tháng cuối thai kỳ: trên lý thuyết, nguy cơ tan máu sơ sinh; phải bổ sung cho bà mẹ một lượng folat thích hợp

Sulpirid

Trong 3 tháng cuối, có thể gây tác dụng ngoại tháp cho trẻ sơ sinh. Nhà sản xuất khuyên tránh dùng.

Suxamethonium

Có thể xảy ra liệt nhẹ kéo dài ở mẹ

Tamoxifen

Tránh dùng - có thể có tác động trên sự phát triển bào thai; phải dùng thuốc tránh thai có hiệu quả trong khi sử dụng và 2 tháng sau khi ngừng thuốc

Testosteron

Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: nam hoá bào thai nữ

Tetracyclin

Ba tháng đầu thai kỳ: Tác động đến sự phát triển bộ xương trong những nghiên cứu trên động vật; Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ: biến màu men răng; nhiễm độc gan thai phụ ở liều cao

Theophylin

Ba tháng cuối thai kỳ: có báo cáo về tính dễ bị kích thích ở trẻ sơ sinh và ngừng thở

Thiamphenicol

Tránh dùng trừ khi thật cần, lợi nhiều hơn hại. Tránh dùng quá liều (xem cloram- phenicol)

Thiopental

Ba tháng cuối thai kỳ: Suy hô hấp sơ sinh

Timolol

Có thể gây chậm phát triển bào thai trong tử cung, giảm glucose - huyết và làm chậm nhịp tim; nguy cơ lớn hơn khi gặp trong tăng huyết áp nặng

Tinidazol

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng trong ba tháng đầu thai kỳ

Trihexyphenidyl

Dùng thận trọng

Trimethoprim

Ba tháng đầu thai kỳ: Nguy cơ gây quái thai (chất đối kháng folat)

Tropicamid

Chưa biết rõ tác hại. Chỉ dùng khi thật cần

Vaccin BCG

Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai.

Vaccin Bại liệt sống

Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai.

Vaccin MMR (sởi, quai bị, rubella)

Tránh dùng; tránh thụ thai một tháng sau khi tiêm chủng

Vaccin Rubella

Tránh dùng; tránh thụ thai một tháng sau khi tiêm chủng

Vaccin Sốt vàng (Yellow fever)

Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai.

Vaccin Sởi

Ba tháng đầu thai kỳ: Trên lý thuyết, nguy cơ dị tật bẩm sinh, nhưng sự cần thiết phải tiêm chủng lớn hơn rủi ro có khả năng xảy ra với bào thai,tránh MMR

Vancomycin

Chỉ sử dụng nếu lợi ích điều trị vượt rủi ro - cần giám sát nồng độ vancomycin máu để giảm độc tính với bào thai

Vecuronium

Chỉ sử dụng nếu lợi ích điều trị vượt rủi ro - không có thông tin

Verapamil

Nghiên cứu trên động vật không chứng minh được tác dụng gây quái thai; khả năng verapamil làm giãn cơ tử cung cần được lưu tâm cuối thai kỳ; nguy cơ đối với bào thai cần cân nhắc với nguy cơ tăng huyết áp không kiểm soát được ở bà mẹ

Vinblastin

Tránh dùng (có ít kinh nghiệm cho rằng có độc hại đối với bào thai; gây quái thai trên động vật nghiên cứu).

Vincristin

Tránh dùng (gây quái thai và sảy thai trên động vật thí nghiệm).

Vitamin A

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, liều quá cao có thể gây quái thai

Vitamin D

Liều cao tác dụng toàn thân gây quái thai ở động vật nghiên cứu, nhưng liều điều trị ít khả năng gây độc hại; nhà sản xuất khuyên tránh dùng calcitriol bôi tại chỗ

Xanh methylen (methylth-ioninium clorid)

Dùng thận trọng. Chỉ dùng khi thật cần thiết

Warfarin

Tất cả các giai đoạn của thai kỳ: Dị tật bẩm sinh; chảy máu bào thai và chảy máu sơ sinh

Zanamiviz

Nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi tiềm năng lợi ích điều trị vượt rủi ro. Hiện nay chưa có thông tin.

Zidovudin

Tránh dùng, nếu có thể được, trong ba tháng đầu của thai kỳ; lợi ích điều trị được coi là lớn hơn nguy cơ trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tài liệu tham khảo:

Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương, Phụ lục 2: Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai

 

 Người viết : GV. NGUYỄN THỊ THÚY