Sử dụng thuốc cho người cao tuổi16/11/2024
Người lớn tuổi có xu hướng dùng nhiều thuốc hơn người trẻ tuổi vì họ có nhiều khả năng mắc nhiều hơn một rối loạn y khoa mãn tính, chẳng hạn như huyết áp cao, tiểu đường hoặc viêm khớp. Hầu hết các loại thuốc mà người lớn tuổi sử dụng để điều trị các rối loạn mãn tính đều phải dùng trong nhiều năm. Các loại thuốc khác có thể chỉ được dùng trong thời gian ngắn để điều trị các vấn đề như nhiễm trùng, một số loại đau và táo bón. Gần 90% người lớn tuổi thường xuyên dùng ít nhất 1 loại thuốc theo toa, gần 80% thường xuyên dùng ít nhất 2 loại thuốc theo toa và 36% thường xuyên dùng ít nhất 5 loại thuốc theo toa khác nhau. Khi bao gồm cả thuốc không kê đơn và thực phẩm chức năng, tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn. Người lớn tuổi yếu ớt, nằm viện hoặc ở viện dưỡng lão dùng nhiều loại thuốc nhất. Những người sống trong viện dưỡng lão được kê đơn nhiều loại thuốc khác nhau để dùng thường xuyên.
Lợi ích và rủi ro của thuốc theo toa
Nhiều cải thiện về sức khỏe và chức năng của người cao tuổi trong nhiều thập kỷ qua có thể là nhờ vào lợi ích của thuốc. Vắc-xin giúp ngăn ngừa nhiều bệnh truyền nhiễm (như cúm và viêm phổi) từng giết chết nhiều người cao tuổi. Thuốc kháng sinh thường có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, bao gồm cả viêm phổi.Thuốc kiểm soát huyết áp cao (thuốc hạ huyết áp) giúp ngăn ngừa đột quỵ và đau tim.Thuốc kiểm soát lượng đường trong máu (insulin và các thuốc hạ đường huyết khác) giúp hàng triệu người mắc bệnh tiểu đường có cuộc sống bình thường. Những loại thuốc này cũng làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề về mắt và thận mà bệnh tiểu đường có thể gây ra. Thuốc kiểm soát cơn đau và các triệu chứng khác giúp hàng triệu người mắc bệnh viêm khớp tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên, thuốc có thể có những tác dụng không mong muốn hoặc tác dụng phụ. Bắt đầu từ cuối tuổi trung niên, nguy cơ tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng thuốc tăng lên. Người cao tuổi dễ bị tác dụng phụ của thuốc gấp đôi so với người trẻ tuổi. Tác dụng phụ cũng có khả năng nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và dẫn đến việc phải đến gặp bác sĩ và nhập viện. Người cao tuổi dễ bị tác dụng phụ của thuốc hơn vì một số lý do:
Khi mọi người già đi, tổng lượng nước trong cơ thể giảm đi và lượng mô mỡ tăng lên. Do đó, ở người cao tuổi, thuốc hòa tan trong nước đạt nồng độ cao hơn vì có ít nước hơn để pha loãng chúng và thuốc hòa tan trong chất béo tích tụ nhiều hơn vì có tương đối nhiều mô mỡ để lưu trữ chúng.
Khi mọi người già đi, thận ít có khả năng bài tiết thuốc qua nước tiểu hơn và gan ít có khả năng phân hủy (chuyển hóa) nhiều loại thuốc hơn. Do đó, thuốc khó bị đào thải khỏi cơ thể hơn.
Người cao tuổi thường dùng nhiều thuốc hơn và mắc nhiều rối loạn hơn.
Những người dùng nhiều thuốc hơn có nguy cơ tương tác thuốc cao hơn.
Ít nghiên cứu được thực hiện ở người cao tuổi để giúp xác định liều lượng thuốc phù hợp.
Người cao tuổi có nhiều khả năng mắc các rối loạn y khoa mãn tính có thể trở nên trầm trọng hơn do thuốc hoặc có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của thuốc.
Do những thay đổi liên quan đến tuổi tác này, nhiều loại thuốc có xu hướng tồn tại trong cơ thể người cao tuổi lâu hơn nhiều, kéo dài tác dụng của thuốc và làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Do đó, người cao tuổi thường cần dùng liều lượng nhỏ hơn của một số loại thuốc nhất định hoặc có thể dùng ít liều hàng ngày hơn. Ví dụ, digoxin, một loại thuốc đôi khi được dùng để điều trị một số rối loạn tim, tan trong nước và được đào thải qua thận. Do lượng nước trong cơ thể giảm và thận hoạt động kém hơn khi mọi người già đi, nồng độ digoxin trong cơ thể có thể tăng lên, dẫn đến nguy cơ tác dụng phụ cao hơn (như buồn nôn hoặc nhịp tim bất thường). Để ngăn ngừa vấn đề này, bác sĩ có thể sử dụng liều lượng nhỏ hơn. Hoặc đôi khi có thể thay thế bằng các loại thuốc khác.
Người cao tuổi nhạy cảm hơn với tác dụng của nhiều loại thuốc. Ví dụ, người cao tuổi có xu hướng buồn ngủ hơn và dễ bị lú lẫn hơn khi sử dụng một số loại thuốc chống lo âu hoặc thuốc hỗ trợ giấc ngủ để điều trị chứng mất ngủ. Một số loại thuốc hạ huyết áp có xu hướng hạ huyết áp mạnh hơn nhiều ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Huyết áp giảm mạnh hơn có thể dẫn đến các tác dụng phụ như chóng mặt, choáng váng và té ngã. Người lớn tuổi có các tác dụng phụ như vậy nên thảo luận với bác sĩ.
Nhiều loại thuốc thường dùng có tác dụng kháng cholinergic. Những loại thuốc này bao gồm một số thuốc chống trầm cảm (amitriptyline và imipramine), nhiều loại thuốc kháng histamin (như diphenhydramine, có trong thuốc hỗ trợ giấc ngủ không kê đơn, thuốc chữa cảm lạnh và thuốc dị ứng) và nhiều loại thuốc chống loạn thần (như chlorpromazine và clozapine). Người lớn tuổi, đặc biệt là những người bị suy giảm trí nhớ, đặc biệt dễ bị tác dụng kháng cholinergic, bao gồm lú lẫn, mờ mắt, táo bón, khô miệng và khó đi tiểu. Một số tác dụng kháng cholinergic, chẳng hạn như giảm run (như trong điều trị bệnh Parkinson) và giảm buồn nôn là mong muốn nhưng hầu hết thì không.
Vì người lớn tuổi có xu hướng mắc nhiều bệnh hơn và dùng nhiều thuốc hơn người trẻ tuổi, nên họ có nhiều khả năng gặp phải tương tác thuốc-bệnh và thuốc-thuốc hơn. Trong nhiều tương tác thuốc-bệnh, việc dùng thuốc có thể làm trầm trọng thêm một rối loạn, triệu chứng hoặc tình trạng.
Bệnh nhân, bác sĩ và dược sĩ có thể thực hiện các bước để giảm nguy cơ tương tác thuốc-bệnh và thuốc-thuốc. Vì thuốc không kê đơn và thảo dược có thể tương tác với các loại thuốc khác, mọi người nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về việc kết hợp sử dụng các loại thuốc này với thuốc theo toa.
Không tuân theo hướng dẫn của bác sĩ khi dùng thuốc (gọi là không tuân thủ) có thể gây rủi. Chỉ riêng tuổi cao không khiến mọi người ít có khả năng dùng thuốc theo chỉ dẫn. Tuy nhiên, có tới một nửa số người cao tuổi không dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng thuốc, dùng quá ít hoặc dùng quá nhiều có thể gây ra vấn đề. Việc dùng ít thuốc hơn vì thuốc có tác dụng phụ có vẻ hợp lý, nhưng mọi người nên trao đổi với bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào trong cách dùng thuốc.
Tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro khi sử dụng thuốc
Người cao tuổi và những người chăm sóc họ có thể làm nhiều việc để tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro khi dùng thuốc. Bất kỳ câu hỏi hoặc vấn đề nào về thuốc nên được thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ. Dùng thuốc theo hướng dẫn và trao đổi với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe là điều cần thiết để tránh các vấn đề và thúc đẩy sức khỏe tốt.
Tìm hiểu về các loại thuốc và rối loạn đang được điều trị:
Lưu danh sách tất cả các vấn đề y tế và dị ứng thuốc.
Lưu danh sách tất cả các loại thuốc đang dùng, bao gồm thuốc không kê đơn và thực phẩm bổ sung, chẳng hạn như vitamin, khoáng chất và thảo dược.
Tìm hiểu lý do tại sao dùng từng loại thuốc và lợi ích của từng loại thuốc.
Tìm hiểu tác dụng phụ của từng loại thuốc và cách xử lý nếu xảy ra tác dụng phụ.
Tìm hiểu cách dùng từng loại thuốc, bao gồm thời điểm trong ngày nên dùng thuốc, có thể dùng thuốc cùng thức ăn hay dùng cùng lúc với các loại thuốc khác và thời điểm ngừng dùng thuốc.
Tìm hiểu cách xử lý nếu quên dùng một liều thuốc.
Viết ra thông tin về cách dùng thuốc hoặc yêu cầu bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ ghi lại (vì những thông tin như vậy có thể dễ bị quên).
Sử dụng thuốc đúng cách:
Dùng thuốc theo hướng dẫn.
Sử dụng các phương tiện hỗ trợ trí nhớ, chẳng hạn như sổ ghi chép thuốc, để dùng thuốc theo hướng dẫn.
Trước khi ngừng dùng thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về bất kỳ vấn đề nào - ví dụ, nếu xảy ra tác dụng phụ, nếu thuốc có vẻ không hiệu quả hoặc nếu chi phí thuốc quá đắt.
Loại bỏ bất kỳ loại thuốc nào không sử dụng từ đơn thuốc trước đó, trừ khi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ hướng dẫn không làm như vậy.
Khi loại bỏ thuốc, hãy làm theo hướng dẫn xử lý trên nhãn, xem lại thông tin trên trang web của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm, mang thuốc đến trung tâm xử lý được ủy quyền (có thể tại hiệu thuốc hoặc cơ quan thực thi pháp luật địa phương) hoặc trộn thuốc với cát vệ sinh cho mèo hoặc bã cà phê, bọc chặt bằng nhựa hoặc vật liệu tương tự, cho vào hộp hoặc túi có thể bịt kín hoặc không thấm nước và vứt vào thùng rác.
Không dùng thuốc của người khác, ngay cả khi vấn đề của người đó có vẻ tương tự.
Kiểm tra ngày hết hạn của thuốc và không sử dụng thuốc nếu thuốc đã hết hạn.
Lấy tất cả đơn thuốc từ cùng một hiệu thuốc, tốt nhất là hiệu thuốc cung cấp dịch vụ toàn diện (bao gồm kiểm tra các tương tác thuốc có thể xảy ra) và duy trì hồ sơ thuốc đầy đủ cho từng người.
Mang theo tất cả các loại thuốc đang dùng đến các cuộc hẹn khám bệnh nếu được yêu cầu.
Thảo luận định kỳ về danh sách các loại thuốc đang dùng và danh sách các rối loạn với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ để đảm bảo các loại thuốc là chính xác và nên tiếp tục. Ví dụ, mọi người có thể tự kiểm tra bằng cách nói với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ cách họ phải dùng tất cả các loại thuốc và hỏi xem những gì họ nói có đúng không.
Xem lại danh sách thuốc với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ mỗi khi thay đổi thuốc (bác sĩ và dược sĩ có thể kiểm tra các tương tác giữa các loại thuốc).
Đảm bảo bác sĩ và dược sĩ biết về tất cả các loại thuốc không kê đơn và thực phẩm bổ sung đang dùng, bao gồm vitamin, khoáng chất và thảo dược.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào, bao gồm cả thuốc không kê đơn và thực phẩm bổ sung.
Báo cáo với bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ triệu chứng nào có thể liên quan đến việc sử dụng thuốc (chẳng hạn như các triệu chứng mới hoặc bất ngờ).
Nếu lịch trình dùng thuốc quá phức tạp để tuân theo, hãy yêu cầu bác sĩ hoặc dược sĩ đơn giản hóa lịch trình.
Nếu gặp nhiều hơn một bác sĩ, hãy đảm bảo rằng mỗi bác sĩ đều biết tất cả các loại thuốc đang dùng.
Yêu cầu dược sĩ in nhãn bằng chữ in lớn và kiểm tra để đảm bảo có thể đọc được.
Yêu cầu dược sĩ đóng gói thuốc trong các hộp đựng dễ cầm và dễ mở.
Nhớ uống thuốc theo đơn
Để có lợi khi dùng thuốc, mọi người không chỉ phải nhớ uống thuốc mà còn phải uống đúng giờ và đúng cách. Khi dùng nhiều loại thuốc, lịch trình uống thuốc có thể phức tạp. Ví dụ, có thể phải uống thuốc vào các thời điểm khác nhau trong ngày để tránh tương tác. Một số loại thuốc có thể phải uống cùng thức ăn. Một số loại thuốc khác phải uống khi không có thức ăn trong dạ dày. Lịch trình càng phức tạp thì mọi người càng dễ mắc lỗi. Ví dụ, bisphosphonates (như alendronate, risedronate và ibandronate), được sử dụng để tăng mật độ xương, cần phải uống khi bụng đói và chỉ uống nước (ít nhất là một cốc đầy). Nếu dùng những loại thuốc này cùng với các chất lỏng hoặc thức ăn khác, chúng sẽ không được hấp thụ tốt và không có tác dụng hiệu quả.
Nếu người lớn tuổi có vấn đề về trí nhớ, việc tuân thủ lịch trình phức tạp thậm chí còn khó khăn hơn. Những người như vậy thường cần sự giúp đỡ, thường là từ các thành viên trong gia đình. Bác sĩ có thể được yêu cầu đơn giản hóa lịch trình. Thông thường, có thể lên lịch lại liều dùng để việc uống thuốc thuận tiện hơn hoặc giảm tổng số liều dùng hàng ngày. Ngoài ra, theo thời gian, một số loại thuốc có thể không còn cần thiết nữa và có thể ngừng sử dụng.
Những điều sau đây có thể giúp mọi người nhớ uống thuốc theo đơn:
Hỗ trợ trí nhớ
Hộp đựng thuốc
Ứng dụng điện thoại thông minh
Hỗ trợ trí nhớ
Hỗ trợ trí nhớ có thể giúp người lớn tuổi nhớ uống thuốc. Ví dụ, việc uống thuốc có thể liên quan đến một nhiệm vụ cụ thể hàng ngày, chẳng hạn như ăn một bữa ăn.
Tài liệu tham khảo:
- MSD MANUAL consumer version: https://www.msdmanuals.com/home/older-people%E2%80%99s-health-issues/aging-and-medications/aging-and-medications
- https://benhvien108.vn/su-dung-thuoc-cho-nguoi-cao-tuoi.htm
Giảng viên: Nguyễn Thị Lê
» Tin khác:
- Cần hành động khẩn cấp khi số ca mắc bệnh tiểu đường toàn cầu tăng gấp bốn lần trong những thập kỷ qua
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn
- Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên
- NGÀY ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THẾ GIỚI NĂM 2024
- Viêm họng liên cầu khuẩn
- TỶ LỆ TIÊM CHỦNG CHO TRẺ EM TOÀN CẦU BỊ ĐÌNH TRỆ KHIẾN NHIỀU TRẺ EM KHÔNG ĐƯỢC BẢO VỆ
- SỬ DỤNG VÁC XIN TỐT HƠN CÓ THỂ GIÚP GIẢM 2,5 TỶ LIỀU KHÁNG SINH MỖI NĂM
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn
- Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút C
- Phác Đồ Bộ Y Tế về viêm thận Lupus