Image SliderImage SliderImage SliderImage SliderImage Slider

Tin nổi bật:

Thông báo về việc công bố Dự thảo Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Điều dưỡngThông báo về việc công bố Dự thảo Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng
Thông tin y học

UNG THƯ VÚ15/01/2019

    Ung thư vú là gì?

    Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú.

    Ung thư vú bắt đầu khi các tế bào trong vú bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát. Những tế bào này thường tạo thành một khối u thường có thể nhìn thấy trên tia X hoặc cảm giác thấy. Khối u là ác tính (ung thư) nếu các tế bào có thể phát triển thành (xâm lấn) các mô xung quanh hoặc lan rộng (di căn) đến các khu vực xa của cơ thể.

    Các khối u vú lành tính là sự tăng trưởng bất thường, nhưng chúng không lây lan ra ngoài vú và chúng không đe dọa đến tính mạng. Nhưng một số vú lành tính cục u có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của phụ nữ. Bất kỳ khối u vú hoặc thay đổi cần được kiểm tra bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe để xác định xem nó là lành tính hay ác tính (ung thư) và  nó có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư trong tương lai của bạn hay không.

    Ung thư vú xảy ra gần như ở phụ nữ, nhưng đàn ông cũng có thể bị ung thư vú.

    Các tế bào ở bất kỳ bộ phận nào của cũng có thể trở thành ung thư và có thể lan sang các khu vực khác.

    Ung thư vú có thể bắt đầu từ các phần khác nhau của vú. Hầu hết các bệnh ung thư vú bắt đầu từ

các ống dẫn sữa đến núm vú (ung thư ống). Một số bắt đầu trong các tuyến  sữa (ung thư thùy). Một số ít bệnh ung thư bắt đầu ở các mô khác trong vú. Ngoài ra còn có các loại ung thư vú khác ít phổ biến.

    Mặc dù nhiều loại ung thư vú có thể gây ra một khối u ở vú, nhưng không phải tất cả. Nhiều

ung thư vú được tìm thấy chỉ khi chụp X quang tuyến vú có thể phát hiện ung thư giai đoạn sớm hơn, thường là trước khi chúng có thể được cảm nhận, và trước khi các triệu chứng phát triển.

    Ung thư vú phổ biến như thế nào?

    Ung thư vú là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ Mỹ. Hiện tại, nguy cơ trung bình của một phụ nữ ở Hoa Kỳ bị ung thư vú là khoảng 12%.

Ước tính của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ về ung thư vú ở Hoa Kỳ năm 2019 là:

● Khoảng 268.600 trường hợp ung thư vú xâm lấn mới sẽ được chẩn đoán ở phụ nữ.

● Khoảng 62.930 trường hợp mới mắc ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) sẽ được chẩn đoán (CIS không xâm lấn và là dạng ung thư vú sớm nhất).

● Khoảng 41.760 phụ nữ sẽ chết vì ung thư vú.

    Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh đã tăng nhẹ (0,4% mỗi năm). Ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ (chỉ sau ung thư phổi). Cơ hội mà một người phụ nữ sẽ chết vì ung thư vú là khoảng 1 trên 38 (khoảng 2,6%).

    Tỷ lệ tử vong do ung thư vú nữ giảm 40% từ năm 1989 đến 2016. Kể từ năm 2007,tỷ lệ tử vong do ung thư vú ổn định ở phụ nữ dưới 50 tuổi, nhưng có tiếp tục giảm ở phụ nữ lớn tuổi. Những sự giảm này được cho là kết quả của việc phát hiện ung thư vú sớm hơn sàng lọc và tăng nhận thức, cũng như phương pháp điều trị tốt hơn. Tại thời điểm này có hơn 3,1 triệu người sống sót sau ung thư vú ở Hoa Kỳ.Điều này bao gồm phụ nữ vẫn đang được điều trị và những người đã điều trị xong.

    Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú là gì?

    Ung thư vú ở giai đoạn đầu thường không gây đau đớn và có thể không có triệu chứng gì. Khoảng 10% bệnh nhân không bị đau, không thấy khối u hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh. Tuy nhiên nếu giai đoạn sau của bệnh có thể gây ra các triệu chứng:

- Vú bị sưng, biến dạng hay kích ứng da vùng vú hoặc vùng dưới cánh tay

- Xuất hiện khối u cứng ở vú

- Vú bị thay đổi kích thước hoặc hình dạng

- Quầng vú hoặc núm vú có sự thay đổi màu sắc hay các thay đổi khác, chẳng hạn như xuất hiện nếp nhăn hoặc đóng vảy.

- Vú tiết dịch, bị thụt vào trong hoặc có cảm giác đau.

Nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở nữ giới có thể tăng cao do các yếu tố sau:

- Tuổi tác: càng lớn tuổi, nguy cơ bị bệnh càng cao.

- Tiền sử gia đình: nếu mẹ, con gái hoặc chị gái bạn bị ung thư vú, khả năng mắc bệnh sẽ lớn hớn.

- Đột biến gen di truyền BRCA1 và BRCA2.

- Uống thức uống có cồn.

- Bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt sớm, mãn kinh muộn.

- Sinh con lần đầu khi lớn tuổi hoặc chưa bao giờ sinh con.

- Dùng các loại hormone kết hợp như estrogen và progestin để điều trị các triệu chứng mãn kinh.

- Béo phì.

- Tiền sử ung thư biểu mô tuyến vú hoặc tiểu thùy tuyến vú.

Phương pháp điều trị 

- Phẫu thuật

  • Phẫu thuật giữ lại vú. Phẫu thuật này chỉ loại bỏ khối u trong vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tế bào ung thư. Phẫu thuật này nhằm loại bỏ toàn bộ vú có tế bào ung thư, các hạch bạch huyết dưới cánh tay, lớp thành ngoài cơ ngực.

- Xạ trị

Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển.

- Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc để làm các tế bào ung thư ngừng phát triển. Phương pháp này có thể được sử dụng để làm giảm sự phát triển của khối u trước khi phẫu thuật loại bỏ. Hóa trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tái phát triển.

- Liệu pháp hormone

Phương pháp này được dùng để ngăn chặn hoạt động của các loại hormone và không cho khối u ung thư phát triển. Liệu pháp hormone chỉ phát huy tác dụng với các loại ung thư vú có liên quan đến hormone.

- Liệu pháp điều trị trúng đích

Đây là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Những loại thuốc và chất này có thể bao gồm:

  • Kháng thể đơn dòng.
  • Thuốc ức chế tyrosine kinase.
  • Chất ức chế cyclin-CDKs nội tiết.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer.html

http://languages.cancercouncil.com.au

https://education.nccn.org/breast

                                                                                      NGƯỜI VIẾT: G.V NGUYỄN THỊ THÚY

»     Tin mới nhất:

»     Tin khác: